Thứ Năm, 10 tháng 9, 2015

Đọc Quốc âm thi tập (18)






103. Tự thán 33

Kẻ thì nên bụt kẻ nên tiên
Tượng 1 thấy ba thân 2 đã có duyên
Bành 3 được thương 4 thua con tạo hóa
Diều bay cá dảy 5 đạo tự nhiên
Có thân mựa lệ 6 bượp 7 bằng hữu
Đọc sách thì xem thấy thánh hiền
Ta nẻo ở đâu vui thú đấy
Người xưa ẩn cả 8 lọ lâm tuyền.

1. Tượng: tuồng như, giống như
2. Ba thân: ba kiếp (kiếp trước, kiếp này, kiếp sau)
3. Bành: tức ông Bành Tổ, chỉ người sống lâu
4. Thương: người chết yểu ở tuổi vị thành niên
5. Dảy: tức nhảy
6. Mựa lệ: chớ e ngại, chớ sợ
7. Bượp: thiếu
8. Ẩn cả: do câu “Tiểu ẩn ẩn lăng tẩu, đại ẩn ẩn triều thị” (kẻ ẩn nhỏ thì ẩn ở nơi gò đầm, người ẩn lớn thì ẩn ngay ở giữa triều đình, nơi thành thị)


104. Tự thán 34

Tự nhiên đặp đổi đạo trời
Tiêu trưởng doanh hư 1 một phút dời 2
Muối lẫn dưa dầu đủ bữa
Nhiễu 3 cùng gấm mặc chưng đời
Công danh day rịn 4 già cũ 5
Tạo hóa đong lừa 6 trẻ chơi 7
Sự thế đã hay thời vậy
Có ai cốc được mỗ cười cười.

1. Tiêu Trưởng Doanh Hư: theo quẻ phong (kinh Dịch) và thiên Thu thủy (sách Trang Tử) thì mọi sự vật cứ lần lượt tiêu hao rồi lại sinh trưởng, như mặt trời đứng bóng rồi lại xiên lệch, mặt trăng tròn rồi lại khuyết, và cứ như thế mãi mãi
2. Một phút dời: Không một phút nào đổi dời
3. Nhiễu: ĐDA, PS phiên là “thêu”
4. Day rịn: day dứt, bịn rịn
5. Già cũ: ĐDA phiên là “già lú”
6. Đong lừa: đong đưa, lừa lọc
7. Trẻ chơi: Tạo hóa đối với ta như con trẻ cợt chơi.


105. Tự thán 35

Nương náu qua ngày chẳng lọ nhiều
Chân rừng chụm một căn lều
Cửa hiềm khách tục 1 nào cho đến
Song vắng chim phàm chớ tới kêu 2
Lặt hoa tàn 3 xem ngọc rụng
Soi nguyệt xấu 4 kẻo đèn khêu
Giầu những của tự nhiên ấy
Khỏng khảnh 5 dầu lòng ở đất Nghiêu 6

1. Hiềm khách tục: Hiềm ngại khách phàm tục. ĐDA phiên là “hiềm”, PS phiên là “hèm”.
2. Chớ tới kêu: ĐDA phiên là “chửa tới kêu”. PS phiên là « chớ tới kêu »
3. Lặt: lượm lặt, nhặt lên
4. Nguyệt xấu : ánh trăng lu mờ không được sáng đẹp
5. Khỏng khảnh : Thích thú, tùy thích
6. Đất Nghiêu : cũng như trời Nghiêu, đều chỉ đời thái bình thịnh trị


106. Tự thán 36

Uổng có thân nhàn 1 cực thửa nuôi
Ghe 2 đường dại dột mỗ 3 nên xuôi
Nào ai dễ có lòng chân thật
Ở thế tin chi miệng đãi buôi 4.
Khong khảy 5 kẻ cười cùng kẻ thốt
Khó khăn người dể lẫn người duôi 6
Nhân gian mọi sự đều nguôi hết
Một sự quân thân chẳng khứng nguôi.

1. Nhàn : hèn mọn yếu đuối (không phải là nhàn nhã)
2. Ghe : nhiều
3. Mỗ : tôi, nọ, kia, nào đó...
4. Đãi buôi : lời nó ngoài môi không thật bụng
5. Khong khảy : vui vẻ mừng rỡ
6. Dể, Duôi : khinh rẻ


107. Tự thán 37

Nẻo từ 1 nước có đao binh
Nấn ná am quê cảnh cực thanh
Đình Thấu Ngọc 2 tiên xanh 3 tuyết nhũ 4
Song mai hoa điểm quyển Hy kinh 5
Hẹn này nỡ phụ ba đường cúc
Tiếc ấy vì hay một chữ đinh
Mọi sự đã chăng còn ước nữa
Nguyện xin một thấy thuở thăng bình.

1. Nẻo từ: từ khi
2. Đình Thấu Ngọc: đình bắc qua suối Côn Sơn trong Thanh Hư động của Trần Nguyên Đán (ông ngoại Nguyễn Trãi)
3. Tiên xanh: nấu nước chè bằng cái xanh
4. Tuyết nhũ: tuyết bám trên nhũ đá
5. Hy kinh: kinh Dịch bản của Phục Hy


108. Tự thán 38

Phồn hoa một đoạn tỉnh mơ 1
Mẻ chuông tàn cảnh thất thơ 2
Chim có miệng kêu âu 3 lại ngậm
Cáo khuyên lòng ở 4 mựa còn ngờ
Chẳng cài cửa tiếc non che khuất 5
Há để thuyền cho nguyệt chở nhờ
Ta ắt muốn nhàn quan muốn lạnh 6
Lo thay vì lụy phải thờ ơ.

1. Tỉnh mơ : tỉnh giấc mộng về cảnh phồn hoa
2. Cảnh thất thơ : ĐDA phiên là « suất sơ » và hiểu là « tiêu sơ ». PS phiên là « thoắt sơ » và hiểu là « tiều tụy tàn tạ »
3. Âu : lo sợ, lo âu
4. Cáo khuyên lòng ở : cáo là loài hay nghi ngờ. Nó mà khuyên ở lại thì không còn ngờ gì nữa.
5. Tiếc non che khuất : tiếc non bị che khuât
6. Quan muốn lạnh : quan lạnh (lãnh quan) chức quan nhàn, ít việc.


10/09/2015
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

AI MUA...TÔI KHÔNG...?

                                         Ai mua , tôi bán tôi cho                               Giá mua chỉ một cánh cò chiều đông,   ...