Thứ Năm, 3 tháng 9, 2015

Đọc Quốc âm thi tập (11)






61. Thuật hứng 16

Già chơi dầu có của no dùng
Chén rượu câu thơ ấy hứng nồng
Ngỏ tênh hênh 1 nằm cửa trúc
Say lểu thểu đứng đường thông
Làm quan thờ dại 2 tài chăng đủ
Về ở thanh nhàn hẹn đã hồng 3
Rảng rảng 4 người rằng chuông ấy thạch
Đóng thời cũng có tiếng cong cong.

1. Tênh hênh: TVG phiên là “đành hanh”, ĐDA phiên là “đinh hinh”, BVN phiên là “tênh hênh” . Ngõ tênh hênh là cửa ngõ mở toang
2. Thờ dại: TVG phiên là “thơ dại”, BVN phiên là đã dại. ĐDA phiên là thờ dại, có nghĩa là khờ dại.
3. Hồng: TVG phiên là “nung”, ĐDA phiên là “hòng”, BVN phiên là “hồng”. Hẹn đã hồng là điều ước hẹn đã nung nấu trong lòng.
4. Rảng rảng: TVG, BVN phiên là “dăng dẳng”, ĐDA phiên là “lừng lựng”. nghĩa là nói to nói oang oang.


62. Thuật hứng 17

Thân nhàn dạo khắp tây đông
Đường tới mười thu khỏi bụi hồng
Diếp 1 huyện hoa 2 còn quyến khách
Rày biên tuyết 3 đã nên ông
Đành hay thương hải đòi thời biến
Đã biết nhân gian mọi sự không
Chẳng bượp 4 giang hồ nơi vắng vẻ
Cảnh thanh lọ ước cảnh non Bồng.

1.Diếp: trước kia
2. Huyện hoa: Xuất phát thừ điển tích: Phan Nhạc đời Tấn làm huyện lệnh Hà Dương, thuộc hạ trồng đào mận khắp huyện cho nên người ta nói rằng “Hà Dương” cả huyện hoa. Có lẽ Nguyễn Trãi muốn nhắc đến thời làm quan có nhiều khách đến.
3. Biên: mái tóc. Biên bạc: mái tóc bạc
4. Bượp: thiếu


63. Thuật hứng 18

Phú quý bao nhiêu người thế gian
Mơ mơ bằng 1 thuở giấc hòe an 2
Danh thơm một áng mây nổi
Bạn cũ ba thu 3 lá tàn
Lòng tiện soi dầu nhật nguyệt
Thề xưa hổ có giang san
Ấy còn cậy cục làm chi nữa
Nẻo cốt chưa nồng chẩm chửa toan. 4

1.Bằng: như
2.Giấc hòe an: tức Đại Hoaè An quốc, ten một nước tưởng tượng trong “Nam Kha ký” của Lý Công Tá đời Đường…Thuần Vu Phần uống rượu say, nàm ngủ, mơ thấy mình đi làm quan ở quận Nam Kha, nước Hòe An, được nhà vua gả công chúa cho…Đến khi tỉnh dậy, thì chỉ thấy ở thân cây hòe có một tổ kiến to mà thôi.. Do điển này mà giấc Hòe An (hay giấc Nam Kha) được dùng để nói rằng phú quý ở đời cũng chỉ hư ảo như giấc mộng mà thôi.
3. Ba thu: ba tháng mùa thu
4. Nẻo cốt chưa nồng chẩm chửa toan: Tân biên giải thích nghĩa của câu này là: Nẻo cốt (chỗ xương gáy sau sọ nơi để gối vào). Cả câu hàm ý: một khi chưa chưa có giấc mộng công hầu thì chưa toan tính chuyện mượn gối.


64. Thuật hứng 19

Chụm tự nhiên một thảo am
Dầu lòng đi bắc lẫn về nam
Giường thiền định 1 hùm nằm trực
Trái thì trai 2 vượn nhọc đam 3
Núi láng giếng chim bầu bạn
Mây khách khứa nguyệt anh tam 4
Tào khê 5 nửa ngàn tầm suối
Sạch chẳng còn một chút phàm.

1.Giường thiền định: giường người tu hành ngồi yên lặng đẻ ngẫm nghĩ về giáo lý đạo Phật. Dịch từ chữ Hán “Thiền sàng”
2.Trái thì trai: hoa quả có mùa
3. Đam: âm cổ của “đem”
4. Anh tam: anh em
5. Tào Khê: tên một nhánh sông ở đông nam huyện Khúc Giang tỉnh Quảng Đông. Theo “Truyền đăng lục” ở đây có ngôi chùa Bảo Lâm lập từ đời Lương (đầu thế kỷ thứ VI). Sang đời Đường nhà sư Tuệ Năng đến tu hành tại đây, trở thành vị tổ thứ 6 phái Thiền tông, cũng còn gọi là tổ Tào Khê.
Hai câu cuối bài thơ này ý tương tự hai câu cuối bài thơ chữ Hán “Du Nam Hoa tự” : Môn tiền nhất phải Tào Khê Thủy, Tấy tận nhân gian kiếp kiếp trần” (Trước cửa chùa có dòng nước Tào Khê, rửa sạch mọi bụi trần của kiếp người).

65. Thuật hứng 20

Non Phú Xuân 1 cao nước Vị thanh
Mây quyến nguyệt khách vô tình
Đất thiên tử dưỡng tôi thiên tử
Đời thái bình ca khúc thái bình
Cơm áo khôn đền 2 Nghiêu Thuấn trị
Tóc tơ chưa báo mẹ cha sinh
Rày mừng thiên hạ hai của
Tể tướng hiền tài chúa thánh minh.

1.Phú Xuân: tên một quả núiở tỉnh Chiết Giang, tương truyền là nơi Nghiêm Quang đời Hán đến ở ẩn tại đây.
2.Khôn đền: khó đền


66. Thuật hứng 21

Khó khăn thì mặc có màng bao
Càng khó bao nhiêu chí mới hào
Đại địa dày Nam Nhạc 1 khỏe
Cửu tiêu 2 vắng Bắc Thần 3 cao
Lấy khi đầm ấm pha khi lạnh
Giữ thuở khô khao có thuở dào 4
Kìa nẻo Tô Tần 5 ngày trước
Chưa đeo tướng ấn có ai chào.

1. Nam Nhạc: tức Hành Sơn hoặc Hoặc Sơn trong Ngũ Nhạc ở Trung Quốc. Nam Nhạc trong bài này chỉ nước Việt Nam.
2. Cửu tiêu: chín tầng mây
3. Bắc Thân: một tên khác của sao Bắc Đẩu
4. Dào: mưa rào
5. Tô Tần: một nhà thuyết khách thời Chiến Quốc, đua ra kế hoạch hợp tung liên kết 6 nước (Tề, Sở, Yên, Triệu, Hàn, Ngụy)để chống Tần. Lúc còn nghèo hèn, bị mọi người khinh rẻ, kể cả vợ, đến khi vinh hiển thì đi đâu ai cũng chào.


03/09/015
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

ĐẾM TIỀN

Ông ngồi giương kính đếm tiền Đồng tiền mỏng thế mà liền với xương Tiền này là khoản tiền lương Là tiền năm tháng chiến trường cho ta ...