Thứ Ba, 22 tháng 9, 2015

Đọc Quốc âm thi tập (29)




169. Bảo kính cảnh giới 42

Dửng dưng sự thế biếng đua tranh
Dầu mặc chê khen mặc dữ lành
Bói ở 1 lần tìm non Tạ Phó 2
Xin về xưa cởi ấn Ngu Khanh 3
Láng giềng một áng mây bạc
Khách khứa hai ngàn núi xanh
Có thuở viếng 4 thăm bạn cũ
Lòng thơ ngàn dặm nguyệt ba canh.

1.Bói ở: bói để tìm chỗ ở
2. Tạ Phó: tức Tạ An người đời Tấn, ẩn ở núi Đông Sơn, sau ra làm quan đến chức Thái bảo. khi mất được tặng chức Thái phó
3. Ngu Khanh: một nhà du thuyết thời Chiến Quốc, không rõ tên thật và tên tự là gì, giữ chức Thượng khanh nước Triệu nên gọi là Ngu Khanh. Về sau Ngu Khanh nộp ấn tín trở về viết sách, vạch rõ điều hay điều dở trong nước, gọi là “Ngu Thị Xuân Thu”
4. Viếng thăm: các bản trước phiên “biếng thăm”. Tân biên phiên là “viếng thăm”. Theo chữ thì phiên là “biếng” đúng hơn. Nhưng theo nghĩa văn cảnh thì phiên là “viếng” hợp hơn.


170. Bảo kính cảnh giới 43

Rồi 1 hóng mát thuở ngày trường
Hoè lục đùn đùn 2 tán rợp giương
Thạch lựu hiên còn phiên thức 3 đỏ
Hồng liên trì đã tạn 4 mùi hương
Lao xao chợ cá làng ngư phủ
Dắng dỏi cầm ve 5 lầu tịch dương
Lẽ có 6 Ngu cầm 7 đàn một tiếng
Dân giầu đủ khắp đòi phương.

1. Rồi: rỗi rãi, nhàn rỗi
2. Hòe lục đùn đùn: cành lá cây hòe rườm rà xanh tốt
3. Thức: sắc, mầu
4. Tạn: tận, hết
5. Cầm ve: tiếng ve kêu nghe như tiếng đàn
6. Lẽ có: đáng lẽ có
7. Ngu cầm: đàn của vua Ngu Thuấn. Vua Ngu Thuấn khi làm vua những lúc rỗi rãi thường gẩy khúc nam phong trong đó có câu: “Gió nam mát mẻ làm cho dân ta bớt ưu phiền, gió nam thổi đúng lúc làm cho dân ta thêm sung túc”

171. Bảo kính cảnh giới 44

Đói khó thì làm việc ngửa tay 1
Chớ làm sự lỗi quỷ thần hay 2
Nhiều khôn chẳng đã 3 bề khôn thật 4
Trăm khéo nào qua chước khéo đầy 5
Có của cho người nên rộng miệng 6
Chẳng tham ở thế kẻo chau mày 7
Bất nhân vô số nhà hào phú
Của ấy nào ai từng được chầy.8

1. Việc ngửa tay: đi ăn mày
2. Hay: biết
3. Chẳng đã: không ngoài, chỉ có, chỉ nên
4. Bề khôn thật: khôn một cách ngay thẳng thật thà
5. Khéo đầy: khéo một cách đầy đặn phúc hậu
6. Rộng miệng: nói năng khoác lác
7. Chau mày: vẻ buồn bực, ân hận
8. Được chầy: được dài lâu

172. Bảo kính cảnh giới 45

Có xạ 1 tự nhiên mùi ngát bay
Lọ là đứng gió xang tay 2
Bánh lành 3 trong lá ghe người thấy
Tiền tốt ngoài biên 4 họa kẻ hay
Mực thước thế gian dầu có phải
Cân xưng 5 thiên hạ dễ đâu tày 6
Nhiều khôn nhiều khó lo cho nhọc
Chẳng đã khôn ngay khéo đầy.

1. Xạ: chất có mùi thơm ở bìu dái con cầy hương
2. Xang tay: giơ tay
3. Bánh lành: bánh ngon
4. Tiền tốt ngoài biên: mép đồng tiền kim loại
5. Cân xưng: đo đạc, đánh giá
6. Tày: bằng, đều

173. Bảo kính cảnh giới 46

Kẻ khôn thì bảo kẻ ngây phàm 1
Nghề nghiệp cầm tay ở mới cam
Nên thợ nên thầy vì có học
No ăn no mặc 2 bởi hay làm
Một cơm hai việc nhiều người muốn
Hai thớ ba dòng 3 họa kẻ tham
Thấy lợi thì làm cho phải nghĩa 4
Mựa 5 tây 6 mặt khiến lẫn lòng đam.

1. Phàm: tầm thường
2. No ăn no mặc: đủ ăn đủ mặc
3. Hai thớ ba dòng: không chuyên một nghề gì
4. Phải nghĩa: đúng nghĩa
5. Mựa: chớ
6. Tây: riêng tây


174. Bảo kính cảnh giới 47

Tuy rằng bốn biển cũng anh tam 1
Có kẻ hiền lành có kẻ phàm 2
Nhiều thốt 3 đã đành nhiều sự lỗi
Ít ăn thì lại ít người làm
Xa hoa ở rộng nên khó
Tranh cạnh làm hờn 4 bởi tham
Kìa thẳng nọ duôi 5 nào có đứt
Người hơn ta thiệt mới hầu cam.

1. Anh tam: anh em
2. Phàm: thô lỗ, tục tằn
3. Nhiều thốt: nói nhiều
4. Làm hờn: gây thù oán
5. Kìa thẳng nọ duôi: bên kia kéo thẳng, bên nọ xuôi theo (không kéo co lại)


22/09/2015
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

ĐẾM TIỀN

Ông ngồi giương kính đếm tiền Đồng tiền mỏng thế mà liền với xương Tiền này là khoản tiền lương Là tiền năm tháng chiến trường cho ta ...