210. Tích cảnh 12
Lầu
xanh 1 từ thấy khách thi nhân
Vì
cảnh lòng người tiếc cảnh xuân
Mới
trách thanh đồng 2 tin diễn đến
Bởi
chưng hệ 3 chúa đông quân.4
1. Lầu
xanh: ban đầu chỉ có nghĩa là chỗ ở của nhà quyền quý sang trọng. Đến đời Đường
mới có thêm nghĩa “nơi ở của người kỹ nữ”. Tân biên cho rằng chữ “lầu xanh”
trong bài thơ này không theo nghĩa sau mà chỉ nơi ở củ một nhân vật quyền quý
nào đó, còn khách thi nhân là chỉ tác giả ?
2. Thanh đồng:
người hầu của tiên
3. Hệ:
liên hệ, hệ lụy
4. Đông
quân: thần chủ trì mùa xuân, cũng có nghĩa là thần mặt trời.
211. Tích cảnh 13
Đâu
đâu cũng chịu lệnh đông quân
Nào
chốn nào chăng gió xuân
Huống
lại vườn còn hoa chúc cũ
Trồi
thức tốt lạ mười phân.
212. Thủy trung
nguyệt 1
Nguyệt
trong đáy nước nguyệt trên không
Xem
ắt lầm một thức cùng
Hải
Nhược 2 chiết 3 nên cành quế tử 4
Giang
Phi 5 chiếm được chức thiềm cung 6
Thu
cao thỏ ướm thăm lòng bể
Vực
lạnh châu mừng thoát miệng rồng
Điệu
khiếp 7. thiên nhan 8 chăng nỡ tạn
Lui
thuyền lẵng đẵng ở trên dòng.
1. Thủy
trung nguyệt: trăng trong nước
2. Hải Nhược:
thần biển
3. Chiết:
bẻ
4. Quế tử:
cành quế trên cung trăng
5. Giang
Phi nữ thần trên sông Trường Giang
6. Thiềm
cung: cung trăng
7. Điệu
khiếp: vẻ khiếp sợ
8. Thiên
nhan: dung nhan của thiên tử
213. Thủy thiên nhất
sắc 1
Trời
nghi ngút nước mênh mông
Hai
ấy cùng xem một thức 2 cùng
Gương
thỏ chìm tăm Hải Nhược
Nhà
giao 3 dãi bóng thiềm cung
Bút
thiêng Ma Cật 4 tay khôn mạc
Câu
khéo Huyền Huy 5 ý chửa đông
Rẽ
có chim bay cùng cá nhảy
Mới
hay kia nước nọ hư không.
1. Thủy
thiên nhất sắc: trời nước một mầu
2. Một thức:
một vẻ, một mầu, (như nhất sắc)
3. Nhà
giao: giao long tức rồng
4. Ma Cật:
tên tự của Vương Duy, danh thi và danh họa đời Đường.
5. Hoàng
Huy: tên tự của Tạ Điêu, nhà thơ đời Nam Tề, được coi là người gây mầm mống cho
thơ Đường.
HOA MỘC MÔN 1
214. Mai thi 2
Giữa
mùa đông trỗi thức xuân
Nam chi 3 nở
cực thanh tân
Trên
cây khác ngỡ hồn Cô Dịch 4
Đáy
nước nghi là mặt Thái Chân 5
Càng
thuở già càng cốt cách 6
Một
phen giá một tinh thần
Người
cười rằng kém thời lương đống 7
Thửa
việc điều canh 8 bội mấy phần.
1. Hoa mộc
môn: mục cây hoa
2. Mai
thi: thơ mai
3. Nam chi: cành
phía nam
4. Hồn Cô
Dịch: hồn thần núi Cô Dịch
5. Thái
Chân: tên hiệu của Dương Quý Phi vợ yêu của Đường Minh Hoàng
6. Cốt
cách: vẻ gầy guộc cứng cỏi của cây mai
7. tài lương
đồng: tài làm rường cột
8. Điều
canh: điều hòa việc nêm canh cho vừa vặn, ngầm chỉ việc cai quản trông coi việc
nước.
215. Lão mai 1
Hoa
nở cây nên thuở đốc sương 2
Chẳng
tàn chẳng cỗi hãy phong quang
Cách
song 3 khác ngỡ hồn Cô Dịch
Quáng
bóng in nên mặt Thọ Dương 4
Đêm
có mây nào quyến nguyệt
Ngày
tuy gió chẳng bay hương
Nhờ
ơn vũ lộ 5 đà no hết
Đông
đổi dầu đông 6 hãy một đường.
1. Lão mai: cây mai già
2. thuở đốc sương : khi có nhiều sương
3. Các song : cửa sổ
4. Thọ Dương : con gái Tống Vũ Đế thời Nam Bắc triều,
tương truyền ngày 7 tháng giêng nằm ngủ ở dưới thếm điện Hàm Chương, có hoa mai
rụng xuống trán thành hoa năm cánh, lấy tay gạt bỏ không được. Nhân đó về sau
phụ nữ thường vẽ hoa mai lên trán để trang sức gọi là mai hoa trang, mai trang,
hoặc Thọ Dương trang.
5. Ơn vũ lộ : ơn mưa móc
6. Đông đổi dầu đông : thời tiết mùa đông có thay đổi
cũng mặc kệ.
216. Cúc
Người 1 đua nhan sắc buổi xuân
dương 2
Nghĩ 3 chờ thu cực lạ dường
Hoa nhẫn 4 rằng đeo danh ẩn dật
Thúc còn thông bợn 5 khách văn
chương
Tính tình nào đoái 6 bề ong bướm
Tiết muộn chăng nài 7 thuở tuyết
sương
Dầu thấy xuân lan cùng lọn được
Ai ai đều có mỗ mùi hương.
1. Người : chỉ các loài hoa khác (ngoài cúc)
2. Xuân dương : khí dương hòa ấm áp mùa xuân
3. Nghĩ : từ cổ nghĩa là « tự mình »
(riêng cúc)
4. Nhẫn : đến nay
5. Bợn : vướng bận, vương vấn
6. Nào đoái : không đoái hoài đến
7. Chăng nài : chẳng kể gì
8. Câu 7+8 : giá như thấy được cả xuân lan và thu
cúc cùng một lúc thì ai ai cũng có đủ mùi nọ, mùi kia. (Xuân lan thu cúc mặn mà
cả hai-Nguyễn Du)
28/09/2015
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét