Thứ Ba, 29 tháng 9, 2015

Đọc Quốc âm thi tập (36)






217. Hồng cúc 1

Quỹ đông 2 cho thức xạ cho hương
Tạo hóa sinh thành khác đấng thường
Chuốt lòng son 3 chăng vướng tục
Bền tiết ngọc kể chi sương
Danh thơm thượng uyển 4 còn phen kịp 5
Bạn cũ đông ly 6 ắt khá nhường
Miễn được chúa tiên yêu chuộng đến
Ngày nào khá ấy trùng dương.7

1. Hồng cúc : hoa cúc đỏ
2. Quỹ đông : bóng mặt trời phía đông
3. Lòng son : dịch chữ « đan tâm »
4. Thượng uyển: vườn của nhà vua
5. Phen kịp: sánh kịp
6. Đông ly: dậu đông, hàng rào phía đông. Do câu thơ của Đào Tiềm “Thái cúc đông ly hạ” (hái cúc dưới bờ rào mé đông)
7. Trùng dương: ngày 9/9 âm lịch

218. Tùng 1 1

Thu đến cây nào chẳng lạ lùng 2
Một mình lạt 3 thuở ba đông
Lâm tuyền 4 ai rặng 5 già làm khách
Tài đống lương 6 cao ắt cả dùng.

1. Tùng: cây thông
2. Lạ lùng: đổi khác đi (lá vàng rụng đi cả)
3. Lạt: nhạt nhẽo, (coi thường cái rét của mùa đông)
4. Lâm tuyền: rừng suối
5. Ai rặng: ai bảo rằng
6. Đống lương: nghĩa đen: cái cột cái xà trong ngôi nhà, nghĩa bóng: rường cột (chủ chốt) trong xã hội.

219. Tùng 2

Đống lương tài có mấy bằng mày 1
Nhà cả 2 đòi phen chống khỏe thay
Cội rễ bền day 3 chẳng động
Tuyết sương thấy đã đặng nhiều ngày.

1. Có mấy bằng mày: có mấy ai bằng mày (cây tùng)
2. Nhà cả: nhà lớn
3. Day: bản Đào Duy Anh phiên theo nghĩa chữ Hán (di) tức dời. Nhưng phải phiên là day, hoặc dây mới đúng âm nôm.

220. Tùng 3

Tuyết sương thấy đã đặng nhiều ngày
Có thuốc trường sinh càng khỏe thay
Hổ phách 1 phục linh 2 nhìn mới biết
Dành còn để trợ dân 3 này.

1.Hổ phách: nhựa thông chôn vùi lâu ngày dưới đất biến thành hóa thạch dùng làm thuốc.
2. Phục linh: loại nấm khuẩn sống ký sinh dưới gốc thông, hình như củ nâu cũng dùng làm thuốc
3. Trợ dân: Cứu giúp nhân dân

221. Trúc thi 1 1

Hoa liễu 2 chiều xuân cũng hữu tình
Ưa mày là bởi tiết 3 mày thanh 4
Đã từng có tiếng 5 trong đời nữa
Quân tử ai chẳng mảng danh. 6

1. Hoa liễu: hoa của cây liễu
2. Tiết: đốt của cây trúc
3. Thanh: trong sạch
4. Có tiếng: trúc được người xưa mệnh danh là “quân tử trúc”
5. Mảng danh: nghe danh.

222. Trúc thi 2

Danh quân tử tiếng nhiều ngày
Bảo khách tri âm mới biết hay
Huống lại nhưng nhưng chăng bén tục 1
Trượng phu tiết cứng khác người thay.

  1. Chăng bén tục: không bén tục, do câu thơ của Tô Đông Pha: “Ninh khả thực vô nhục; Bất khả cư vô trúc. Vô nhục linh nhân sấu; Vô trúc linh nhân tục” (Thà ăn cơm không thịt; không thể ở nơi không có trúc. Không ăn thịt thì người gầy; không có trúc thì người tục).

223. Trúc thi 3

Trượng phu tiết cứng khác người thay
Dưỡng dỗ 1 trời có ý vay 2
Từ thuở hóa rồng  3 còn lạ nữa
Chúa xuân gẫm còn huyễn 4 thay.

1. Dưỡng dỗ: nuôi nấng dạy dỗ
2. Ý vay: ý như vậy
3. Từ thuở hóa rồng: cây trúc mọc cong có dáng như con rồng.
4. Huyễn: huyền ảo.

224. Mai thi 1 1

Xuân đến nào hoa chẳng tốt tươi
Ưa mày vì tiết sạch 2 hơn người
Gác đông 3  ắt đà từng làm khách
Há nhưng Bô tiên 4 kết bạn chơi.

1. Mai thi: thơ mai
2. Tiết sạch : tiết trong sạch
3. Gác đông: do chữ Hán “Đông các”, nơi quan tể tướng tiếp đãi các kẻ sĩ tài năng. Đỗ Phủ khi làm quan ở Đông các có câu thơ: “Đông các quan mai động thi hứng” (ở gác đông xem hoa mai làm động hứng thơ)
4. Bô tiên: tức ông tiên Lâm Bô(967-1028), nhà thơ đời Tống, sống một mình trên Cô Sơn, làm bạn với mai và hạc “mai thê, hạc tử” ( mai là vợ, hạc là con), suốt đời không ra làm quan, sở trường và nổi tiếng về thơ vịnh mai.

225. Mai thi 2

Tiên Bô kết đã mấy thu chầy
Ngẫm ngọt 1 dường bằng 2 mếch trọng 3 thay
Lại có một cành ngoài ấy rẽ 4
Bóng thưa 5 ánh nước động người vay.6

1. Ngẫm ngột: ngẫm nghĩ
2. Dường bằng: dường như
3. Mếch trọng: Mếch là lệch về, thiên về; trọng là coi trọng.
Có thể hiểu “mếch trọng” là sự biệt đãi riêng với hoa mai.
4. Rẽ: riêng rẽ
5. Bóng thưa: cây mai lá không rậm rạp mà chỉ lưa thưa thấp thoáng “ Thấp thoáng rừng mơ cô hái mơ” (Nguyễn Bính).
6. Động người thay: rung động lòng người lắm thay.

226. Mai thi 3

Bóng thưa ánh nước động người vay
Thầm 1 đưa hương một nguyệt hay
Huống lại bảng xuân 2 sơ chiếm 3 được
So tam hữu 4 chẳng bằng mày

1. Thầm: ĐDA  phiên là “lịm”, Tân biên phiên là « thầm » nhưng hiểu như nhau (Thầm, ngầm)
2. Bảng xuân: bảng các hoa mùa xuân
3. Sơ chiếm: chiếm đầu tiên
4. So tam hữu: theo truyền thống xưa “Tùng, Trúc, Mai” được gọi là “Tuế hàn tam hữu” (Ba người bạn của tiết lạnh). Câu thơ ý nói so trong ba người ấy thì chẳng ai bằng mai.

29/09/2015
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

ĐẾM TIỀN

Ông ngồi giương kính đếm tiền Đồng tiền mỏng thế mà liền với xương Tiền này là khoản tiền lương Là tiền năm tháng chiến trường cho ta ...