Thứ Tư, 9 tháng 9, 2015

Đọc Quốc âm thi tập (17)






97. Tự thán 27

Thiêu hương đọc sách quét con am
Chẳng bụt chẳng tiên ắt chẳng phàm
Ánh cửa trăng mai thấp thấp
Kề song 1 gió trúc nàm nàm 2
Đầu non thiếu thất đen bằng mực
Dòng nước Liêm Khê lục nữa chàm
Tiêu sái mấy lòng đà mạc 3 được
Bảo chăng khứng mạc một lòng tham.

1.TVG,BVN, PS phiên là kề song, ĐDA phiên là cài song
2. Nàm nàm: TVG, PS phiên là nồm nồm và hiểu là “gió nồm. ĐDA phiên là « nàm nàm » và hiểu là tả cành trúc gió đưa quét vào cửa sổ.
3. Mạc: vẽ


98. Tự thán 28

Non tây bóng ác 1  đã mằng tăng 2
Nhìn 3 đỉnh tùng thu 4 vãng chừng
Thư nhạn 5 lạc lài khi gió
Tiếng quyên 6 khắc khoải thuở trăng
Gia sơn cũ còn mường tượng
Thân sự 7 già biếng nói năng
Khó ngặt qua ngày xin sống
Xin làm đời trị mỗ thái bình.8

1. Bóng ác: bóng mặt trời
2. Mằng tăng: nhá nhem chạng vang
3. Nhìn: TVG phiên là nhận. Các bản khác phiên là nhìn
4 : Tùng thu : tên một loại cây trông nơi phần mộ
5. Thư nhạn: người xưa dùng chim nhạn để đưa thư. Nên
6. Tiếng quyên: tiếng chim cuốc
7. Thân sự : thân thế
8. Thái bình : chữ này lạc vận. ĐDA cho rằng chữ « thái » là do chữ “đời” viết lộn thành cho nên phiên « Thái bình » là « đời bằng »


99. Tự thán 29

Phúc thay sinh gặp thuở thăng bình 1
Nấn ná qua ngày được dưỡng mình 2
Trong mặt nhưng mừng ơn bậu bạn 3
Trên đầu luống đội đức 4 triều đình
Tuổi cao tóc bạc cái râu bạc
Nhà ngặt 5 đèn xanh con mắt xanh
Ở thế 6 đấng nào là của trọng
Vui 7 chẳng đã 8 đạo làm lành.

1. Thăng bình : thái bình
2. Dường mình : tu dưỡng và nuôi sống thân mình
3. Bậu bạn : bầu bạn
4. Đội đức : đội ơn
5.Nhà ngặt : nhà nghèo
6. Ở thế : ở đời
7.Vui : các bản khác đều phiên là « bui » (chỉ có). Riêng Tân Biên phiien là « vui »
8. Chẳng đã : Không ngoài


100. Tự thán 30

Vận trị cùng loàn 1 chỉn 2 đếm thì 3
Bằng ta sinh uổng có làm chi
Ơn vua luống nhiều phần đội
Việc nước nào ích mỗ bề
Rắp tới đã chăng hay chốn tới
Hầu đi lại chửa biết đường đi
Tôi ngươi hết tấc lòng trung hiếu
Ai há liệu nơi thịnh suy.


1. Vận trị cùng loàn : thời vận khi trị cùng khi loạn
2. Chỉn : TVG, Đ DA, BVN phiên là « chỉn ». BVN giải nghĩa « chỉn » nghĩa là « vốn là, vẫn là ». Tân biên phiên là « chỉn » và giải nghĩa là « vốn thật , mà thôi »
3. Đếm thì : Đ DA phiên là « mặc thì » và giải nghĩa « chỉn mặc thì » là vẫn mặc cho thời thế. BVN phiên là « điểm thì » và giải thích « chỉn điểm thì » là ở chính thời điểm lịch sử. Tân biên phiên là « đếm thì » và giải nghĩa « chỉn đếm thì » là « đếm thời, kể thời mà thôi »


101. Tự thán 31

Nước xuôi nước ngược nổi đòi triều 1
Thuyền khách chơi thu các lướt chèo 2
Mái 3 thác trăng dâng 4 thế hứng
Buồm nhân gió mặc khi phiêu 5
Phơ phơ đầu bạc ông câu cá
Leo lẻo doành xanh con mắt mèo
Âu lộ 6 cùng ta dường có ý
Đến đâu thì cũng thấy đi theo.


1.Nổi đòi triều : cho thuyền nổi theo nước triều lên
2.Các lướt chèo : Mọi người đều lướt mái chèo cho thuyền trôi, không phải chèo đẩy vất vả
3. Mái : mui thuyền đan bằng tre
4. Trăng dâng : trăng lên
5. Phiêu : trôi dạt, nổi nênh, xao động
6. Âu lộ : âu là chim âu ngoài biển : lộ là chim cò ở bãi sông


102. Tự thán 32

Chụm 1 tự nhiên lều một căn
Giũ không thay thảy 2 tấm hồng trần
Nghìn hàng cam quýt con đòi cũ
Mấy đưa ngư tiều bậu bạn thân
Thấy nguyệt tròn thì kể tháng
Nhìn hoa nở mới hay xuân
Cày ăn đào uống 3 yên đòi phận
Sự thế chăng hay đã Hán Tần. 4

1. Chụm: dựng
2. Giũ không thay thảy: giũ sạch hết không còn gì bám bẩn
3. Cày ăn đào uống: cày ruộng lấy cơm ăn, đào giếng lấy nước uống
4. Hán Tần: theo “Đào hoa nguyên ký” của Đào Tiềm có nói đến chuyện một người đánh cá lạc vào một nguồn đào, gặp người sống ở đấy từ thời thái cổ, không hề giao thiệp với người đời ở bên ngoài nên không biết bầy giờ là thời nảo, thời Tần hay thời Hán nữa.

09/09/2015
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

ĐẾM TIỀN

Ông ngồi giương kính đếm tiền Đồng tiền mỏng thế mà liền với xương Tiền này là khoản tiền lương Là tiền năm tháng chiến trường cho ta ...