67. Thuật hứng 22
Chụm
tự nhiên một tấm lều
Qua
ngày tháng lấy đâu nhiều
Gió
tạn 1 rèm thay chổi quét
Trăng
kề cửa kẻo đèn khêu
Cơm
ăn chẳng quản dưa muối
Áo
mặc nài chi gấm thêu
Tựa
gốc cây ngồi hóng mát
Đìu
hiu 2 ta hãy một đìu hiu.
68. Thuật hứng 23
Bình
sinh nhiễm được tật sơ cuồng 1
Con
cháu nhiều ngày chịu khó dường
La
ỷ 2 lấy đâu chăng lưới thưới 3
Hùng
ngư 4 khôn kiếm phải thèm thuồng
Ao
quan 5 thả gửi hai bè muống
Đất
bụt ương nhờ một luống mùng
Còn
có một lòng âu việc nước
Đêm
đêm thức nhẫn 6 nẻo sơ chung.7
1.Sơ cuồng:
phóng túng, không chịu sự bó buộc
2. La ỷ: lụa
là
3.Lưới thưới:
TVG. PTĐ phiên là “lướt thướt”, ĐDA phiên là “lái xái”, BVN phiên là “sếch sác”,
PS (Pau Schneider) phiên là “rách rưới”
4. Hùng
ngư: hùng là bàn tay bàn chân con gấu (hùng chưởng) ngư là cá mú(một loại cá ăn
thịt ngon). Hùng ngư được coi là những món ăn quý
5. Ao
quan: ao công
6. Nhẫn: đến
, cho đến
7. Sơ
chung: lúc có hồi chuông sớm đầu tiên.
69. Thuật hứng 24
Công
danh đã được hợp về nhàn 1
Lành
dữ âu chi thế ngợi khen 2
Ao
cạn vớt bèo cấy muống
Đìa
thanh phát cỏ ương sen
Kho
thu phong nguyệt đầy qua nóc
Thuyền
chở yên hà nặng vạy then
Bui
có một lòng trung lẫn hiếu
Mài
chăng khuyết nhuộm chăng đen.
1.Hợp về
nhàn: ĐDA phiên là “chỉn về nhà” . “hợp” là từ cổ có nghĩa là đáng, nên.
2.Ngợi
khen: TVG, ĐDA,… phiên là “ngợi khen”, BVN phiên là “nghị khen”
70. Thuật hứng 25
Lánh
trần náu thú sơn lâm
Lá
thông đàn tiếng trúc cầm
Sách
cũ ngày tìm người hữu đạo
Đìa
thanh đêm quyến nguyệt vô tâm
Say
1 hết tấc lòng hồng hộc 2
Hỏi
làm chi sự cổ câm (kim)
Thế
sự dầu ai hay buộc bện
Sen
nào có bén trong lầm.3
1.Say: say
sưa đọc sách
2. Hồng hộc:
chim ngỗng trời, loài chim tiêu biểu cho người có chí lớn. Say hết tấc lòng hồng
hộc: chuyên tâm đọc sách.
3. Lầm:
bùn
71. Tự thán 1
Càng
một ngày càng ngặt đến xương 1
Ắt
vì số mệnh ắt văn chương
Người
hiềm rằng cúc qua trùng cửu 2
Kẻ
hãy bằng quỳ hướng thái dương 3
Chè
thuở tiên 4 thì mình kín nước
Cầm
khi đàn khiến thiếp thiêu hương
Non
quê ngày nọ chiêm bao thấy
Viên
hạc chẳng hờn lại những thương.
1. Ngặt đến
xương: nghèo đến xương
2. Trùng cửu:
ngày 9 tháng 9 âm lịch. Hoa cúc nở vào ngày trùng cửu mới quý, qua ngày ấy người
ta không quý nữa. Ý câu thơ muốn nói mình bây giờ như “cúc qua trùng cửu”, người
ta không cần đến mình nữa.
3. Thái
dương: mặt trời. ý câu thơ muốn nói lòng mình vẫn như hoa quỳ luôn hướng về mặt
trời.
4. Tiên: nấu
72. Tự thán 2
Non hoang tranh vẽ chập hai ngàn 1
Nước mấy dòng thanh ngọc mấy hàn 2
Niềm cũ sinh linh 3 đeo ắt nặng
Cật trưng hồ hải 4 đặt chưa an
Những vì thánh chúa âu đời trị
Há kể thân nhàn tiếc tuổi tàn
Thừa chỉ 5 ai rằng thời khó ngặt
Túi
thơ chứa hết mọi giang san.
1.Chập hai
ngàn: hai quả núi liền nhau
2.Ngọc mấy
hàn: do chữ “hàn ngọc” (chỉ loại ngọc trong và lạnh), tượng trưng cho tâm hồn
người thanh cao . ĐDA phiên là “ngọc mấy hòn”
3. Sinh
linh: nhân dân nói chung
4. Cật
trưng hồ hải: Cật là lưng, chỉ thân mình Trưng là bày ra. Ý cả câu: Mình còn phải
lăn lộn với đời chưa về ở ẩn được
5. Thừa chỉ:
Một chức quan. Năm Mậu Tuất (1428) Bình Định Vương (Lê Lợi) phong cho Nguyễn
Trãi chức “Thừa chỉ học sĩ” , lúc ấy Nguyễn Trãi hơn 30 mươi tuổi.
05/09/015
Đỗ Đình Tuân
Hay
Trả lờiXóa