Thứ Tư, 30 tháng 9, 2015
Đọc Quốc âm thi tập (38)
236. Ba tiêu 1
Từ
bén hơi xuân tốt lại thêm
Đầy
buồng lạ 2 mầu thâu đêm 3
Tình
thư một bức phong còn kín 4
Gió
nơi đâu gượng 5 mở xem.
1. Ba
tiêu: cây chuối
2. Đầy buồng
lạ: buồng chuối đặc biệt hơn các loài hoa quả khác.
3. Mầu
thâu đêm: Mùi thơm suốt đêm
4. Phong
còn kín: tầu lá chuối khi mới từ nõn chuối bung ra có dạng cuốn tròn như một bức
thư còn phong kín. Thơ Trương Duyệt đời Đường bài Hí thảo thụ thi (thơ đùa cây cỏ) có câu: “Hí vấn ba tiêu diệp; Hà sầu
tâm bất khai” (Đùa hỏi tầu lá chuối, buồn gì lòng chẳng mở?)
5. Gượng: Gượng
nhẹ, trân trọng
237. Mộc cận 1
Ánh
nước hoa in một đóa hồng
Vện
2 nhơ chẳng bén Bụt là lòng 3
Chiều
4 mai nở chiều hôm rụng
Sự
lạ cho hay tuyệt sắc không. 5
1. Mộc cận:
hoa râm bụt
2. Vện: âm
Hán là viện, âm nôm là vện (vết bẩn, vết nhơ)
3. Bụt là
lòng: từ chữ “Phật tức tâm”
4. Chiều:
ban, buổi
5. Tuyệt sắc
không: rất hợp với quan niệm sắc không của nhà Phật “sớm nở, tối tàn” có đấy,
không đấy.
238. Giá 1
Viện
2 xuân đầm ấm nắng sơ dồi 3
Áo
tới hong hong 4 thuở mặc thôi
Ăn
nước 5 kìa ai được thú
Lần
từng đốt mới hay mùi.6
1. Giá:
cây mía
2. Viện:
chỉ tòa nhà, sân, vườn, khuôn viên
3. Nắng sơ
dồi: nắng mới bắt đầu dãi lên
4. Áo tới
hong hong: bẹ cây mía (áo) tới lúc tai tái khô (hong hong) thì mặc kệ nó thôi
không phải chăm bón nữa, bắt đầu thu hoạch (ăn) được.
5. Ăn nước:
Cây mía chỉ ăn nước, phải nhả bã
6. Mới hay
mùi: biệt vị ngon ngọt của mía.
239. Lão dung 1
Tìm
được lâm tuyền 2 chốn dưỡng thân
Một
phen xuân tới một phen xuân
Tuy
đà chưa có tài lương đống
Bóng
cả 3 như còn rợp đến dân.
1. Lão
dung: cây đa
2. Lâm tuyền:
rừng suối, nơi hoang vắng
3. Bóng cả:
da thuộc loại “cây cao bóng cả” gỗ không dùng làm nhà được nhưng cây lớn bóng
mát rộng nên dân thường dùng làm cây che mát.
240. Cúc 1
Nào
hoa chẳng bén khí đầm hâm 2
Có
mấy bầu sương 3 nhụy mới đơm
Trùng
cửu 4 chớ hiềm thu đã muộn
Cho
hay thu muộn tiết càng thơm.5
1. Cúc:
hoa cúc
2. Đầm
hâm: khí trời ấm áp
3. Bầu
sương: Những giọt sương kết tụ lại thành bầu nước
4. Trùng cửu:
9/9 âm lịch
5. Tiết
càng thơm: ngày 9/9 xưa là ngày tết thường uống rượu cúc làm vui.
241. Mộc hoa 1
Trời
sinh vật vẫn bằng 2 người
Nẻo
được thơm tho 3 thiếu tốt tươi
Ắt
có hay đòi thửa phận 4
Chẳng
yêu thì chớ nỡ chi cười.5
1. Mộc hoa:
hoa mộc
2. Vẫn bằng:
vẫn như
3, Nẻo được
thơm tho: chỗ được thơm tho (thì lại không được tốt tươi)
4. Đòi thửa
phận: yên theo phận của mình
5. Nỡ chi
cười: ai nỡ chê cười.
242. Mạt lị hoa 1
Mui
son bến phấn 2 day day 3
Đêm
nguyệt đưa xuân 4 một nguyệt hay
Mấy
kẻ hồng nhan thì bạc phận
Hồng
nhan kia chớ cậy mình hay.
1. Mạt lị
hoa: hoa nhài
2. Mui son
bến phấn: con thuyền chở người kỹ nữ, tức người con gái giang hồ
3. Day
day: đong đưa
4. Đêm nguyệt
đưa xuân: Đêm trăng hoa nhài đưa hương thơm mùa xuân thì chỉ có một mình trăng
là biết thôi.
243. Liên hoa 1
Lầm
1 nhơ chẳng bén tốt hòa thanh
Quân
tử kham khuôn 2 được thửa danh
Gió
đưa hương đêm nguyệt tĩnh
Riêng
3 làm của có ai tranh.
1. Liên
hoa: hoa sen
2. Lầm: tiếng
cổ chỉ bùn
3. Riêng: 贞 âm Hán đọc là trinh, HTC (?) phiên là riêng và hiểu là ai cũng
có thể chiếm làm của riêng (không cần phải tranh giành). Cũng có thuyết phiên
là Trinh và hiểu là sự trinh trắng của hoa sen không ai hơn được.
244. Hòe 1
Mống
2 lành nảy nảy bãi hòe trồng
Một
phút xuân qua 3 một phút trông
Có
thuở ngày hè giương tán lục 4
Đùn
đùn 5 bóng rợp cửa tam công.
1.
Hòe: cây hòe
2.
Mống: mầm cây
3.Một
phút xuân qua: chỉ thời gian trôi đi nói chung. Ý cả câu luôn luôn trông ngóng,
mong mỏi, hy vọng…
4. Giương
tán lục: mở rộng tán lá xanh um.
5. Đùn
đùn: xum xuê, rậm rạp. cả câu lấy điển trong sách Văn kiến lục đời Tống: Vương Hựu có công lớn trong triều đình mà
không được làm Tể tướng, bèn bảo với mọi người rằng, ta chẳng làm thì con ta
làm. Rồi ông tự tay trồng ở sân nhà 3 cây hòe và nói: “Con cháu ta ắt làm chức
tam công. Sau con thứ ba là Vương Đán quả làm chức Tể tướng. Chí khí của Vương
Hựu khiến mọi người cảm phục. Tô Đông Pha có làm bài Tam hòe đường ký để ghi lại việc này.
01/10/2015
Đỗ Đình Tuân
Thứ Ba, 29 tháng 9, 2015
Đọc Quốc âm thi tập (37)
227. Đào hoa thi 1
1
Một
đóa đào hoa khéo tốt tươi
Cách
xuân 2 mơn mởn thấy xuân cười
Đông
phong ắt có tình hay nữa
Kín
tạn 3 mùi hương dễ động người.
1. Đào hoa
thi: thơ hoa đào
2. Cách
xuân: tương đương như vẻ xuân, thức xuân
3. Kín tạn:
tỏa hương, đươ hương.
228. Đào hoa thi 2
Động
người hoa khéo tỏ tinh thần
Ít
bởi 1 vì hoa ít bởi xuân
Rỉ
sứ chim xanh 2 đừng chuốc lối
Bù
trì đã có khí hồng quân.3
1. Ít bởi:
một phần bởi
2. Rỉ sứ
chim xanh: nói khẽ với sứ chim xanh
3. Hồng
quân: nghĩa đen là cái bàn xoay lớn của người thợ làm gốm. Nghĩa bóng là cái
bàn xoay của tạo hóa sáng tạo ra muôn loài.
229. Đào hoa thi 3
Khí
hồng quân hãy xá tài qua
Chớ
phụ xuân này chớ phụ hoa
Hoa
có ý thì xuân có ý
Đâu
đâu cũng một khí dương hòa.
1. Hãy xá
tài qua: Hay nên châm chước bỏ qua cho
230. Đào hoa thi 4
Khí
dương hòa há có tư 1 ai
Năng
2 một hoa này nhẫn 3 mọi loài
Toán
kể chỉn còn 4 ba tháng nữa
Gặp
xuân mựa để 5 má đào phai.
1. Tư:
riêng tư
2. Năng:
hay, có thể
3. Nhẫn:
hơn
4. Chỉn
còn: chỉ còn
5. Mựa để:
chớ để
231. Đào hoa thi 5
Má
đào phai hết bởi xuân qua
Nẻo
1 lại đơm 2 thì liền luống 3 hoa
Yến
thửa Dao Trì 4 đà có hẹn
Chớ
cho Phương Sóc 5 đến lân la.
1. Nẻo: ĐDA phiên là nếu. Tân biên phiên là nẻo và cho là
từ vừa chỉ không gian (nơi, chỗ...) vừa chỉ thời gian (khi, lúc ...)
2. Đơm: trổ,
nở
3. Luống
muộn
4. Yến thửa
Dao Trì: yến tiệc ở Dao Trì
5. Theo
“Hán Vũ cố sự” thì Phương Sóc đã ba lần ăn cắp đào tiên của Tây Vương Mẫu đem về
cho Hán Vũ đế.
332. Đào hoa thi 6
Phương
Sóc lân la đã hở cơ
Ba
phen trộm được há tình cờ
Có
ai ướm hỏi tiên Vương Mẫu
Tin
khá tin thì ngờ xá ngờ.
333. Hoa mẫu đơn
Một
thân hòa tốt lại sang
Phú
quý 1 âu chăng kém hải đường
Lai
láng lòng thơ ngâm chửa đủ
Ngồi
nâng toàn ngọc 2 triện còn hương.
1.
Theo Đào Duy Anh thì câu này do từ câu thơ của Chu
Đôn Di trong bài Ái liên thuyết “Mẫu
đơn hoa chi phú quý”(cái
phú quý của hoa mẫu đơn)
2.Ngồi
nâng toàn ngọc: ngồi nâng niu mâm mê viên ngọc
334. Hoàng tinh
Đất
dư dưỡng được khóm hoàng tinh 1
Cấu
phương lành 2 để dưỡng mình
Ai
rặng 3 túi thày chăng đủ thuốc
Hay
vườn đã có vị trường sinh. 4
1. Hoàng
tinh: dân gian gọi là hùng tinh, dong riềng, dùng làm bột gọi là bột đao. Trong
Bản thảo cương mục của Lý Thời Trân
có nói đến một loại hoàng tinh “giống củ thục địa, là vị thuốc bổ. (Ở Việt Nam
vùng Cao Bằng, Hà Giang có nhiều). vì là vị thuốc quý nên hoàng tinh còn có tên
gọi nữa là “Tiên nhân dư lương” (lương thực để dành của tiên). Sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh cũng có câu
“Tiên gia cửu phục thọ linh trường” (Nhà tu tiên uống lâu thì tuổi thọ dài)
2. Cấu
phương lành: cấu tạo nên bài thuốc hay
3. Ai rặng:
ai bảo rằng
4. Vị trường
sinh: vị thuốc làm cho người sống lâu, tức củ hoàng tinh.
335. Thiên thuế thụ
Cây
lục vờn vờn bóng lục in
Xuân
nhiều tuổi đã kể dư nghìn
Ngày
ngày đã có tiên làm bạn
Đưa
thuốc tiên lai chẳng phải xin.
1.
Thiên tuế thụ: cây thiên tuế
2.
Vờn vờn: xanh tốt rờn rờn
3.
Lai: lại
30/09/2015
Đỗ Đình Tuân
Bình luận thời sự
Tôi nằm mơ
Làm chỉ huy lính tập
Đơn vị tôi chỉ có hai người
lính
Một người da đen
Tên là Bama Ô
Một người da vàng
Tên là Bình Cận Tập
Một người hơi cao
Một người hơi thấp
Họ xếp hàng đôi
Như đang chờ diễn thuyết
Tôi thổi còi choen choét
Và hô rất to
Nghi i êm…!
Bước đều…
Bước !
Nhưng cả hai đều ngơ ngơ ngác
ngác
Như không nghe thấy gì
Chẳng chịu bước đi
Cứ đứng dậm chân tại chỗ…?
30/09/2015
Đỗ Đình Tuân
Đọc Quốc âm thi tập (36)
217. Hồng cúc 1
Quỹ đông 2 cho thức xạ cho hương
Tạo hóa sinh thành khác đấng thường
Chuốt lòng son 3 chăng vướng tục
Bền tiết ngọc kể chi sương
Danh thơm thượng uyển 4 còn phen kịp
5
Bạn cũ đông ly 6 ắt khá nhường
Miễn được chúa tiên yêu chuộng đến
Ngày nào khá ấy trùng dương.7
1. Hồng cúc : hoa cúc đỏ
2. Quỹ đông : bóng mặt trời phía đông
3. Lòng
son : dịch chữ « đan tâm »
4. Thượng
uyển: vườn của nhà vua
5. Phen kịp:
sánh kịp
6. Đông
ly: dậu đông, hàng rào phía đông. Do câu thơ của Đào Tiềm “Thái cúc đông ly hạ”
(hái cúc dưới bờ rào mé đông)
7. Trùng
dương: ngày 9/9 âm lịch
218. Tùng 1 1
Thu
đến cây nào chẳng lạ lùng 2
Một
mình lạt 3 thuở ba đông
Lâm
tuyền 4 ai rặng 5 già làm khách
Tài
đống lương 6 cao ắt cả dùng.
1. Tùng:
cây thông
2. Lạ lùng:
đổi khác đi (lá vàng rụng đi cả)
3. Lạt: nhạt
nhẽo, (coi thường cái rét của mùa đông)
4. Lâm tuyền:
rừng suối
5. Ai rặng:
ai bảo rằng
6. Đống
lương: nghĩa đen: cái cột cái xà trong ngôi nhà, nghĩa bóng: rường cột (chủ chốt)
trong xã hội.
219. Tùng 2
Đống
lương tài có mấy bằng mày 1
Nhà
cả 2 đòi phen chống khỏe thay
Cội
rễ bền day 3 chẳng động
Tuyết
sương thấy đã đặng nhiều ngày.
1. Có mấy
bằng mày: có mấy ai bằng mày (cây tùng)
2. Nhà cả:
nhà lớn
3. Day: bản
Đào Duy Anh phiên theo nghĩa chữ Hán (di) tức dời. Nhưng phải phiên là day, hoặc
dây mới đúng âm nôm.
220. Tùng 3
Tuyết
sương thấy đã đặng nhiều ngày
Có
thuốc trường sinh càng khỏe thay
Hổ
phách 1 phục linh 2 nhìn mới biết
Dành
còn để trợ dân 3 này.
1.Hổ
phách: nhựa thông chôn vùi lâu ngày dưới đất biến thành hóa thạch dùng làm thuốc.
2. Phục
linh: loại nấm khuẩn sống ký sinh dưới gốc thông, hình như củ nâu cũng dùng làm
thuốc
3. Trợ
dân: Cứu giúp nhân dân
221. Trúc thi 1 1
Hoa
liễu 2 chiều xuân cũng hữu tình
Ưa
mày là bởi tiết 3 mày thanh 4
Đã
từng có tiếng 5 trong đời nữa
Quân
tử ai chẳng mảng danh. 6
1. Hoa liễu:
hoa của cây liễu
2. Tiết: đốt
của cây trúc
3. Thanh:
trong sạch
4. Có tiếng:
trúc được người xưa mệnh danh là “quân tử trúc”
5. Mảng
danh: nghe danh.
222. Trúc thi 2
Danh
quân tử tiếng nhiều ngày
Bảo
khách tri âm mới biết hay
Huống
lại nhưng nhưng chăng bén tục 1
Trượng
phu tiết cứng khác người thay.
- Chăng bén tục: không bén tục, do câu thơ của Tô Đông Pha: “Ninh khả thực vô nhục; Bất khả cư vô trúc. Vô nhục linh nhân sấu; Vô trúc linh nhân tục” (Thà ăn cơm không thịt; không thể ở nơi không có trúc. Không ăn thịt thì người gầy; không có trúc thì người tục).
223. Trúc thi 3
Trượng
phu tiết cứng khác người thay
Dưỡng
dỗ 1 trời có ý vay 2
Từ
thuở hóa rồng 3 còn lạ nữa
Chúa
xuân gẫm còn huyễn 4 thay.
1. Dưỡng dỗ:
nuôi nấng dạy dỗ
2. Ý vay:
ý như vậy
3. Từ thuở
hóa rồng: cây trúc mọc cong có dáng như con rồng.
4. Huyễn:
huyền ảo.
224. Mai thi 1 1
Xuân
đến nào hoa chẳng tốt tươi
Ưa
mày vì tiết sạch 2 hơn người
Gác
đông 3 ắt đà từng làm khách
Há
nhưng Bô tiên 4 kết bạn chơi.
1. Mai thi: thơ mai
2. Tiết sạch :
tiết trong sạch
3. Gác
đông: do chữ Hán “Đông các”, nơi quan tể tướng tiếp đãi các kẻ sĩ tài năng. Đỗ
Phủ khi làm quan ở Đông các có câu thơ: “Đông các quan mai động thi hứng” (ở
gác đông xem hoa mai làm động hứng thơ)
4. Bô
tiên: tức ông tiên Lâm Bô(967-1028), nhà thơ đời Tống, sống một mình trên Cô
Sơn, làm bạn với mai và hạc “mai thê, hạc tử” ( mai là vợ, hạc là con), suốt đời
không ra làm quan, sở trường và nổi tiếng về thơ vịnh mai.
225. Mai thi 2
Tiên
Bô kết đã mấy thu chầy
Ngẫm
ngọt 1 dường bằng 2 mếch trọng 3 thay
Lại
có một cành ngoài ấy rẽ 4
Bóng
thưa 5 ánh nước động người vay.6
1. Ngẫm ngột:
ngẫm nghĩ
2. Dường bằng:
dường như
3. Mếch trọng:
Mếch là lệch về, thiên về; trọng là coi trọng.
Có thể hiểu
“mếch trọng” là sự biệt đãi riêng với hoa mai.
4. Rẽ:
riêng rẽ
5. Bóng
thưa: cây mai lá không rậm rạp mà chỉ lưa thưa thấp thoáng “ Thấp thoáng rừng
mơ cô hái mơ” (Nguyễn Bính).
6. Động
người thay: rung động lòng người lắm thay.
226. Mai thi 3
Bóng
thưa ánh nước động người vay
Thầm
1 đưa hương một nguyệt hay
Huống
lại bảng xuân 2 sơ chiếm 3 được
So
tam hữu 4 chẳng bằng mày
1. Thầm: ĐDA phiên là “lịm”, Tân biên phiên là « thầm »
nhưng hiểu như nhau (Thầm, ngầm)
2. Bảng
xuân: bảng các hoa mùa xuân
3. Sơ chiếm:
chiếm đầu tiên
4. So tam
hữu: theo truyền thống xưa “Tùng, Trúc, Mai” được gọi là “Tuế hàn tam hữu” (Ba
người bạn của tiết lạnh). Câu thơ ý nói so trong ba người ấy thì chẳng ai bằng
mai.
29/09/2015
Đỗ Đình Tuân
Chủ Nhật, 27 tháng 9, 2015
Đọc Quốc âm thi tập (35)
210. Tích cảnh 12
Lầu
xanh 1 từ thấy khách thi nhân
Vì
cảnh lòng người tiếc cảnh xuân
Mới
trách thanh đồng 2 tin diễn đến
Bởi
chưng hệ 3 chúa đông quân.4
1. Lầu
xanh: ban đầu chỉ có nghĩa là chỗ ở của nhà quyền quý sang trọng. Đến đời Đường
mới có thêm nghĩa “nơi ở của người kỹ nữ”. Tân biên cho rằng chữ “lầu xanh”
trong bài thơ này không theo nghĩa sau mà chỉ nơi ở củ một nhân vật quyền quý
nào đó, còn khách thi nhân là chỉ tác giả ?
2. Thanh đồng:
người hầu của tiên
3. Hệ:
liên hệ, hệ lụy
4. Đông
quân: thần chủ trì mùa xuân, cũng có nghĩa là thần mặt trời.
211. Tích cảnh 13
Đâu
đâu cũng chịu lệnh đông quân
Nào
chốn nào chăng gió xuân
Huống
lại vườn còn hoa chúc cũ
Trồi
thức tốt lạ mười phân.
212. Thủy trung
nguyệt 1
Nguyệt
trong đáy nước nguyệt trên không
Xem
ắt lầm một thức cùng
Hải
Nhược 2 chiết 3 nên cành quế tử 4
Giang
Phi 5 chiếm được chức thiềm cung 6
Thu
cao thỏ ướm thăm lòng bể
Vực
lạnh châu mừng thoát miệng rồng
Điệu
khiếp 7. thiên nhan 8 chăng nỡ tạn
Lui
thuyền lẵng đẵng ở trên dòng.
1. Thủy
trung nguyệt: trăng trong nước
2. Hải Nhược:
thần biển
3. Chiết:
bẻ
4. Quế tử:
cành quế trên cung trăng
5. Giang
Phi nữ thần trên sông Trường Giang
6. Thiềm
cung: cung trăng
7. Điệu
khiếp: vẻ khiếp sợ
8. Thiên
nhan: dung nhan của thiên tử
213. Thủy thiên nhất
sắc 1
Trời
nghi ngút nước mênh mông
Hai
ấy cùng xem một thức 2 cùng
Gương
thỏ chìm tăm Hải Nhược
Nhà
giao 3 dãi bóng thiềm cung
Bút
thiêng Ma Cật 4 tay khôn mạc
Câu
khéo Huyền Huy 5 ý chửa đông
Rẽ
có chim bay cùng cá nhảy
Mới
hay kia nước nọ hư không.
1. Thủy
thiên nhất sắc: trời nước một mầu
2. Một thức:
một vẻ, một mầu, (như nhất sắc)
3. Nhà
giao: giao long tức rồng
4. Ma Cật:
tên tự của Vương Duy, danh thi và danh họa đời Đường.
5. Hoàng
Huy: tên tự của Tạ Điêu, nhà thơ đời Nam Tề, được coi là người gây mầm mống cho
thơ Đường.
HOA MỘC MÔN 1
214. Mai thi 2
Giữa
mùa đông trỗi thức xuân
Nam chi 3 nở
cực thanh tân
Trên
cây khác ngỡ hồn Cô Dịch 4
Đáy
nước nghi là mặt Thái Chân 5
Càng
thuở già càng cốt cách 6
Một
phen giá một tinh thần
Người
cười rằng kém thời lương đống 7
Thửa
việc điều canh 8 bội mấy phần.
1. Hoa mộc
môn: mục cây hoa
2. Mai
thi: thơ mai
3. Nam chi: cành
phía nam
4. Hồn Cô
Dịch: hồn thần núi Cô Dịch
5. Thái
Chân: tên hiệu của Dương Quý Phi vợ yêu của Đường Minh Hoàng
6. Cốt
cách: vẻ gầy guộc cứng cỏi của cây mai
7. tài lương
đồng: tài làm rường cột
8. Điều
canh: điều hòa việc nêm canh cho vừa vặn, ngầm chỉ việc cai quản trông coi việc
nước.
215. Lão mai 1
Hoa
nở cây nên thuở đốc sương 2
Chẳng
tàn chẳng cỗi hãy phong quang
Cách
song 3 khác ngỡ hồn Cô Dịch
Quáng
bóng in nên mặt Thọ Dương 4
Đêm
có mây nào quyến nguyệt
Ngày
tuy gió chẳng bay hương
Nhờ
ơn vũ lộ 5 đà no hết
Đông
đổi dầu đông 6 hãy một đường.
1. Lão mai: cây mai già
2. thuở đốc sương : khi có nhiều sương
3. Các song : cửa sổ
4. Thọ Dương : con gái Tống Vũ Đế thời Nam Bắc triều,
tương truyền ngày 7 tháng giêng nằm ngủ ở dưới thếm điện Hàm Chương, có hoa mai
rụng xuống trán thành hoa năm cánh, lấy tay gạt bỏ không được. Nhân đó về sau
phụ nữ thường vẽ hoa mai lên trán để trang sức gọi là mai hoa trang, mai trang,
hoặc Thọ Dương trang.
5. Ơn vũ lộ : ơn mưa móc
6. Đông đổi dầu đông : thời tiết mùa đông có thay đổi
cũng mặc kệ.
216. Cúc
Người 1 đua nhan sắc buổi xuân
dương 2
Nghĩ 3 chờ thu cực lạ dường
Hoa nhẫn 4 rằng đeo danh ẩn dật
Thúc còn thông bợn 5 khách văn
chương
Tính tình nào đoái 6 bề ong bướm
Tiết muộn chăng nài 7 thuở tuyết
sương
Dầu thấy xuân lan cùng lọn được
Ai ai đều có mỗ mùi hương.
1. Người : chỉ các loài hoa khác (ngoài cúc)
2. Xuân dương : khí dương hòa ấm áp mùa xuân
3. Nghĩ : từ cổ nghĩa là « tự mình »
(riêng cúc)
4. Nhẫn : đến nay
5. Bợn : vướng bận, vương vấn
6. Nào đoái : không đoái hoài đến
7. Chăng nài : chẳng kể gì
8. Câu 7+8 : giá như thấy được cả xuân lan và thu
cúc cùng một lúc thì ai ai cũng có đủ mùi nọ, mùi kia. (Xuân lan thu cúc mặn mà
cả hai-Nguyễn Du)
28/09/2015
Đỗ Đình Tuân
Thứ Bảy, 26 tháng 9, 2015
Đọc Quốc âm thi tập (34)
201. Tích cảnh 3
Dắng
dỏi bên tai tiếng quản huyền 1
Lòng
xuân nhẫn động ắt khôn thìn 2
Xuân
xanh chưa dễ hai phen lại 3
Thấy
cảnh càng thêm tiếc thiếu niên.
1. Quản
huyền: quản là các loại sáo trúc, huyền là các loại đàn dây. Quản huyền chỉ
chung đàn sáo
2. Nhẫn động
ắt không thin: đã rung động thì ắt khó giữ được
3. Xuân
xanh…: do câu chữ hán “Thanh xuân bất tái lai” (tuổi xuân không trở lại)
202. Tích cảnh 4
Tiếc
thiếu niên qua lật 1 hạn lành
Hoa
hoa nguyệt nguyệt luống vô tình
Biên
xanh 2 nỡ phụ cười đầu bạc
Đầu
bạc xưa nay có thuở xanh.
1. Lật: si
trật, lỡ
2. Biên
xanh: chỉ mái tóc nói chung
203. Tích cảnh 5
Hỡi
kẻ biên xanh chớ phụ người
Thức
xuân 1.kể được mấy phen tươi
Vì
thu cho nhẫn 2 đầu thêm bạc
Chưa
dễ ai đà ba bảy mươi.3
1. Thức
xuân: vẻ xuân
2. Cho nhẫn:
cho đến khi
3. Ba bẩy
mươi: 30 tuổi+70 tuổi=100 tuổi
104. Tích cảnh 6
Ba
bẩy mươi nào 1 luống nhọc thân
Được
thua đà biết sự vân vân 2
Chớ
cười hiền trước 3 rằng dại
Cầm
đuốc chơi xuân 4 bởi tiếc xuân.
1. Mình có
sống được trăm tuổi đâu mà cứ phải nhọc thân
2. Sự vân
vân: chỉ chung mọi sự linh tinh ở đời
3. Hiền
trước: các hiền triết đời xưa
4. Cầm đuốc
chơi đêm: do chữ “Bỉnh chúc dạ du”
105. Tích cảnh 7
Tiếc
xuân cầm đuốc mảng 1 chơi đêm
Những
lệ 2 xuân qua tuổi tác thêm
Chẳng
thấy ngoài hiên tơ liễu rủ
Một
phen liễu rủ một phen mềm.3
1. Mảng: mải
mê
2. Lệ: sợ,
ngại
3. Một
phen mềm: một lần héo tàn mềm yếu đi
106. Tích cảnh 8
Liễu
mềm rủ nhặt đưa hương
Hứng
bện 1 lầu thơ khách ngại rường 2
Thấy
cảnh lòng thơ càng vấn vít
Một
phen tiếc cảnh một phen thương.
1. Bện: quấn
quýt, dính bám
2. Rường:
rằng
107. Tích cảnh 9
Thương
cảnh vì nhân cảnh hữu tình
Huống
chi người lạ cảnh hòa thanh 1
Xuân
ba tháng thời thu ba tháng
Hoa
nguyệt ron ròng 2 mấy phát lành.
1. Cảnh
hòa thanh: cảnh lại thanh
2. ron
ròng: gộp lại, dồn tụ lại. ý cả câu: cảnh hoa nguyệt gộp lại cũng chẳng được
bao nhiêu.
108. Tích cảnh 10.
Loan
đan 1 ướm hỏi khách lầu hồng 2
Đầm
ấm thì thương kẻ lạnh lùng
Ngoài
ấy dầu còn áo lẻ
Cả
lòng 4 mượn đắp lấy hơi cùng.
1. Loàn
đan: trái đạo, bậy bạ, lếu láo.
2. Lầu hồng:
nơi đàn bà con gái nhà giấu sang ở. Khách lầu hồng chỉ khách sang trọng quyền
quý
3. Ảo lẻ: âó
đơn, cảnh lẻ loi cô đơn
4. Cả lòng: rộng
lòng
109. Tích cảnh 11
Ba
xuân thì được chím mươi ngày
Sinh
vật lòng trời chẳng tây 1
Rỉ
bảo 2 đông phong 3 hời hợt ít 4
Thế
tính chớ tiếc dửng dưng thay.
1. Tây:
riêng tây
2. Rỉ bảo:
nói nhỏ nhẹ bên tai
3. Đông
phong: gió xuân
4. Hời hợt
ít: thổi nhẹ đi một chút
27/09/2015
Đỗ Đình Tuân
Đăng ký:
Bài đăng (Atom)
THƠ MỪNG THỌ CỤ LỤC
THƠ MỪNG THỌ CỤ LỤC Một lần trót dại trèo cây Sẩy chân xuýt nữa thì bay về trời Vợ con tá hỏa rụng rời Khẩn trương chạy chữa nên ngườ...

-
1.. 礼尚往来,来而不往非礼也。 ( 礼 记 ) Lễ thượng vãng lai, lai nhi bất vãng phi lễ dã. (lễ ký) (Lễ coi trọng việc...
-
(Nảy từ một ý thơ của Hồng Nga) Tuổi thơ là TUỔI THIÊN THẦN Ai mà chẳng ước cởi trần tắm mưa Lớp người sắp hóa người xưa...
-
81. 君子之德 风,小人之德草,草上之风,必偃。 ( 孔子 ) Quân tử chi đức phong, tiểu nhân chi đức thảo, thảo thượng chi phong, tất yển. (Khổng Tử) (Đức củ...