Bài 21
Điệu quyên
Nguyên tác và phiên âm:
吊鵑 |
Điệu quyên |
惆悵冬皇去未歸 |
Trù trướng đông hoàng khứ vị quy |
悲啼夜夜血沾衣 |
Bi đề dạ dạ huyết triêm y |
此心已不問生死 |
Thử tâm dĩ bất vấn sinh tử |
當日何修論是非 |
Đương nhật hà tu luận thị phi |
苦節暗宜鶄卫石 |
Khổ tiết ám nghi Tinh vệ thạch |
青風長對首陽葦 |
Thanh phong trường đối Thú dương vi |
啍声驚起為君泣 |
Thôn thanh kinh khởi vị quân khấp |
墻外紛紛蜂蝶飛 |
Tường ngoại phân phân phong điệp phi |
Dịch nghĩa: Viếng con cuốc
Bùi ngùi về nỗi Đông hoàng đi
chưa về 1
Đêm đêm kêu gào thảm thiết máu chảy đầm áo
Lòng này đã không kể gì đến chuyện sống chết
Thì còn cần gì bàn đến lẽ phải trái lúc bầy giờ ?
Tiết tháo bền bỉ tưởng chừng như viên đá của chim Tinh vệ 2
Phong cách thanh cao sánh mãi với rau vi ở núi Thú Dương 3
Giật mình tỉnh dậy vì ngươi mà khóc nghẹn ngào
Đã thấy ở ngoài tường ong bướm dang bay rối rả
Dịch thơ:
Buồn nhớ Đông hoàng thảm thiết thay
Đêm đêm khóc máu lệ tuôn đầy
Lòng này đâu sá thân sinh tử
Lúc ấy bàn chi sự dở hay
Hòn đá chim Tinh bền chí rắn
Rau vi núi Thú rõ lòng ngay
Giật mình tỉnh giấc vì ai khóc
Ong bướm ngoài tường rối rả bay.
Đỗ Đình Tuân
(Dịch thơ)
Chú thích:
- Đông hoàng: vua phương Đông, tức là thần của mùa xuân (chúa xuân)
- Đá của chim Tinh vệ: Con gái Viêm đế, chết đuối ở bể, hóa làm chim Tinh vệ ngậm đá lấp bể.
- Rau vi ở núi Thú Dương: thực phẩm chính của Bá Di, Thúc Tề hai ẩn sĩ không thèm ăn thóc nhà Chu
19/11/2014
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét