Bài 3
Thu dạ châm thanh
Nguyên tác và phiên âm
秋夜砧聲
|
Thu dạ châm thanh
|
更深霜重晏裘輕
|
Canh thâm sương trọng án
cừu khinh
|
四顧寒砧枕畔縈
|
Tứ cố hàn châm chẩm bạn
oanh
|
搗月高低侵角嚮
|
Đảo nguyệt cao đê xâm giác
hưởng
|
隨風斷續散虫聲
|
Tùy phong đoạn tục bán
trùng thanh
|
驚回戍婦襄城夢
|
Kinh hồi thú phụ tương
thành mộng
|
喚起征夫?闕情
|
Hoán khởi chinh phu ngụy
khuyết tình
|
一種幽愁消未得
|
Nhất chủng u sầu tiêu vị
đắc
|
遠山何處又鐘鳴
|
Viễn sơn hà xứ hựu chung
minh
|
Dịch nghĩa: Tiếng đập vải đêm thu
Canh khuya sương nặng áo cừu tía nhẹ
Tiếng đập vải bốn bề vang quanh bêb gối
Dồn dập dưới trăng cao thấp át cả tiếng tù và
Theo làn gió đứt nối lẫn vào tiếng dế
Khua tỉnh giấc mộng Tương Thành của người thú phụ
Gọi dậy tình ngụy khuyết của kẻ chinh phu
Một thứ u sầu chưa tiêu tan được
Ở ngọn núi xa nào đó lại nghe tiếng chuông rền.
Dịch thơ:
Canh khuya áo nhẹ sương dày
Nghe quanh bên gối tiếng chày gần xa
Thấp cao át tiếng tù và
Dưới trăng đứt nối lan hòa tiếng sâu
Mộng hồn thú phụ tan mau
Gợi tình ngụy khuyết mối sầu chinh phu
Khối
buồn mãi chẳng tan cho
Núi xa
đâu đó chuông chùa lại ngân.
Đỗ
Đình Tuân
(Dịch thơ)
4/11/2014
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét