Bài 11
Hàm Giang 1 xuân
thủy
Nguyên tác và phiên âm
邯江春水
|
Hàm giang xuân thủy
|
一派汪洋到海津
|
Nhất phái uông dương đáo
hải tân
|
邯江江水不升春
|
Hàm Giang giang thủy bất
thăng xuân
|
梧桐月印波心玉
|
Ngô đồng nguyệt ấn ba tâm
ngọc
|
楊柳風翻水面銀
|
Dương liễu phong phiên thủy
diện ngân
|
兩岸分開南北路
|
Lưỡng ngạn phân khai nam
bắc lộ
|
一帆送盡往來人
|
Nhất phàm tống tận vãng lai
nhân
|
仃家戰將餘豪氣
|
Đinh gia chiến tướng dư hào
khí
|
洲渚依依長綠蘋
|
Châu chử y y trưởng mục tần
|
Dịch nghĩa: Nước xuân trên
sông Hàm *
Một dảimênh mang chảy xuổia bể
Cảnh xuân trên sông Hàmđẹp
biết chừng nào
Trăng từ ngọn ngô đồng in
xuống lòng sông như những hạt ngọc
Gió qua ngàn dương liễu thổi
gợn mặt nước tráng xóa như bạc
Hai bên bờ chia thành hai ngả nam bắc
Một cánh buồm tiễn đưa tất cả khách xuôi ngược
Khí hào hùng của những chiến tướng họ Đinh 2 xót lại gì
Kìa đám rau tần bên bến nước vẫn xanh tốt như xưa?
Dịch thơ:
Mênh mang một dải chảy về khơi
Phong cảnh sông Hàn xuân đẹp tươi
Trăng ngọn ngô đồng ngọc đáy nước
Gió ngàn dương liễu bạc sông phơi
Hai bờ nam bắc chia đôi ngả
Một cánh buồm đưa khách ngược xuôi
Hào khí họ Đinh còn mấy chút
Rau tần bến cũ vẫn xanh tươi ?
Đỗ Đình Tuân
(Dịch thơ)
9/11/2014
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét