Thứ Bảy, 8 tháng 11, 2014

Lại dịch thơ Nguyễn Khuyến 18






Bài 11

Hàm Giang 1 xuân thủy

Nguyên tác và phiên âm

邯江春
Hàm giang xuân thủy
一派汪洋到海津
Nhất phái uông dương đáo hải tân
邯江江水不升春
Hàm Giang giang thủy bất thăng xuân
梧桐月印波心玉
Ngô đồng nguyệt ấn ba tâm ngọc
楊柳風翻水面銀
Dương liễu phong phiên thủy diện ngân
兩岸分開南北路
Lưỡng ngạn phân khai nam bắc lộ
一帆送盡往來人
Nhất phàm tống tận vãng lai nhân
仃家戰將餘豪氣
Đinh gia chiến tướng dư hào khí
洲渚依依長綠蘋
Châu chử y y trưởng mục tần

Dịch nghĩa: Nước xuân trên sông Hàm *

Một dảimênh mang chảy xuổia bể
Cảnh xuân trên sông Hàmđẹp biết chừng nào
Trăng từ ngọn ngô đồng in xuống lòng sông như những hạt ngọc
Gió qua ngàn dương liễu thổi gợn mặt nước tráng xóa như bạc
Hai bên bờ chia thành hai ngả nam bắc
Một cánh buồm tiễn đưa tất cả khách xuôi ngược
Khí hào hùng của những chiến tướng họ Đinh 2  xót lại gì
Kìa đám rau tần bên bến nước vẫn xanh tốt như xưa?

Dịch thơ:

Mênh mang một dải chảy về khơi
Phong cảnh sông Hàn xuân đẹp tươi
Trăng ngọn ngô đồng ngọc đáy nước
Gió ngàn dương liễu bạc sông phơi
Hai bờ nam bắc chia đôi ngả
Một cánh buồm đưa khách ngược xuôi
Hào khí họ Đinh còn mấy chút
Rau tần bến cũ vẫn xanh tươi ?
                         Đỗ Đình Tuân
                           (Dịch thơ)

9/11/2014
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

ĐẾM TIỀN

Ông ngồi giương kính đếm tiền Đồng tiền mỏng thế mà liền với xương Tiền này là khoản tiền lương Là tiền năm tháng chiến trường cho ta ...