Thứ Năm, 21 tháng 6, 2012

Dịch thơ cổ: Huyền Quang 4


Bài 16
泛舟
Phiếm chu
小艇乘風泛渺汒,
Tiểu đĩnh thừa phong phiếm diểu mang,
山青水綠又秋光。
Sơn thanh thuỷ lục hựu thu quang. 
數聲漁笛蘆花外,
Sổ thanh ngư địch lô hoa ngoại,
月落波心江滿霜。
Nguyệt lạc ba tâm giang mãn sương.
                       玄光禪師
             Huyền Quang thiền sư
Dịch nghĩa
Đi chơi thuyền
Chiếc thuyền con lướt gió lênh đênh trên dòng sông bát ngát,
Non xanh, nước biếc, lại thêm ánh sáng mùa thu.
Vài tiếng sáo làng chài ngoài khóm hoa lau,
Trăng rơi đáy sóng, mặt sông đầy sương
Dịch thơ
Cưỡi thuyền lướt sóng mênh mông
Trời thu bát ngát một vùng nước mây
Thuyền ai vài tiếng sáo bay
Trăng rơi sóng nước sương đầy mặt sông
            Đỗ Đình Tuân dịch

Bài 17
過萬劫
Quá Vạn Kiếp
諒州人物水流東,
Lạng Châu nhân vật thuỷ lưu đông,
百歲光陰撚指中。
Bách tuế quang âm nhiển chỉ trung.
回首故山凝望處,
Hồi thủ cố sơn ngưng vọng xứ, 
數行歸雁帖晴空
Sổ hàng qui nhạn thiếp tình không.
                       玄光禪師
             Huyền Quang thiền sư
Dịch nghĩa
Qua Vạn Kiếp
Nhân vật đất Lạng Châu như nước chảy về đông,
Trăm năm bóng quang âm chỉ trong nháy mắt.
Ngoảnh lại non xưa, nhìn đăm đắm,
Vài hàng chim nhạn về Bắc in bóng giữa trời quang
Dịch thơ
Người Lạng châu nước về đông
Trăm năm ngắn ngủi trong vòng búng tay
Ngoái nhìn núi cũ xanh cây
Nhạn về như viết trong mây mấy hàng.
                       Đỗ Đình Tuân dịch
Bài 18
山宇
Sơn vũ
秋風午夜拂簷椏,
Thu phong ngọ dạ phất thiềm nha, 
山宇蕭然枕綠蘿。
Sơn vũ tiêu nhiên chẩm lục la. 
已矣成禪心一片,
Dĩ hỹ thành thiền tâm nhất phiến,
蛩聲唧唧為誰多。
Cung thanh tức tức vị thuỳ đa.
                       玄光禪師
             Huyền Quang thiền sư
Dịch nghĩa
Nhà trong núi
Đêm khuya gió thu sịch động bức rèm,
Nhà núi đìu hiệu gối vào lùm dây leo xanh biếc.
Thôi rồi, lòng ta đã hoàn toàn yên tĩnh,
Tiếng dế vì ai vẫn rầu rĩ mãi.
Dịch thơ
Gió thu xao xác thổi hiên ngoài
Nhà dười vòm cây không bóng ai             
Tấc dạ tu hành theo cõi Phật
Dế kêu rầu rĩ suốt đêm dài  .          
     Đỗ Đình Tuân dịch

Bài 19
贈仕途子弟
Tặng sĩ đồ tử đệ
富貴浮雲遲未到,
Phú quí phù vân trì vị đáo
光陰流水急相催。
Quang âm lưu thuỷ cấp tương thôi. 
何如小隱林泉下,
Hà như tiểu ẩn lâm tuyền hạ,
一榻松風茶一杯。
Nhất tháp tùng phong, trà nhất bôi.
                      玄光禪師
             Huyền Quang thiền sư
Dịch nghĩa
Tặng những con em trên đường sĩ hoạn
Giàu sang như mây nổi, chậm chạp chưa đến,
Quang âm như nước chảy, hối hả giục nhau qua.
Sao bằng về ẩn nơi rừng suối,
Một sập gió thông, một chén trà.
Dịch thơ
Mây nổi giầu sang chậm đến mà
Quang âm hối hả nước trôi qua
Sao bằng về ẩn nơi rừng suối
Một sập gió thông một chén trà.
                 Đỗ Đình Tuân dịch

Bài 20
早秋
Tảo thu
夜氣分涼入畫屏,
Dạ khí phân lương nhập họa bình,
蕭蕭庭樹報秋聲。
Tiêu tiêu đình thụ báo thu thanh. 
竹堂忘適香初燼,
Trúc đường vong thích hương sơ tẫn,
一一叢枝網月明。
Nhất nhất tùng chi võng nguyệt minh.
                     玄光禪師
             Huyền Quang thiền sư
Dịch nghĩa
Buổi đầu thu
Khí đêm chia hơi mát vào bức rèm vẽ,
Cây trước sân xào xạc báo tiếng thu.
Dưới mái tranh quên bẵng hương vừa tắt,
Mấy khóm cây cành giăng lưới vầng trăng sáng.
Dịch thơ
Đêm thu chia mát bức tranh rèm
Xào xạc cây sân lá rụng thềm
Dưới mái tranh quên hương mới tắt
Cành cây giăng lưới bóng trăng đêm.
                      Đỗ Đình Tuân dịch

22/6/2012
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

ĐẾM TIỀN

Ông ngồi giương kính đếm tiền Đồng tiền mỏng thế mà liền với xương Tiền này là khoản tiền lương Là tiền năm tháng chiến trường cho ta ...