Thứ Hai, 18 tháng 6, 2012

Dịch thơ cổ: Huyền Quang 1


                           THƠ HUYỀN QUANG THIỀN SƯ
(Đỗ Đình Tuân lấy nguồn từ “Trang thơ Huyền Quang thiền sư trên Thi Viện. nét)

Bài 1
題洞軒檀越假山
Đề Động Hiên đàn việt giả sơn
花木寅緣種作山,
Hoa mộc di duyên chủng tác sơn, 
籠煙罩月落花寒。
Lung yên trạo nguyệt, lạc hoa hàn. 
從茲念慮都無俗,
Tùng tư niệm lự đô vô tục,
贏得清風一枕安。
Doanh đắc thanh phong nhất chẩm an
                            玄光禪師
                     Huyền Quang thiền sư
Dịch nghĩa
Đề núi non bộ của thí chủ ở Động Hiên
Trồng hoa và cây quấn quýt làm thành núi non bộ,
Khói toả trăng lồng, hoa rơi lạnh lẽo.
Từ nay những mối suy nghĩ không còn vương tục luỵ,
Giành được giấc ngủ êm đềm trước luồng gió trong mát.
Dịch thơ
Quấn quýt cây hoa tạo núi chơi
Trăng lồng khói tụ lạnh hoa rơi
Từ nay tâm tưởng không vương tục
Giấc ngủ thêm say trước gió trời.
                 Đỗ Đình Tuân dịch

Bài 2
題潢水寺
Đề Đạm Thuỷ tự
潢水亭邊野草多,
Đạm Thuỷ đình biên dã thảo đa,
空山雨霽夕陽斜。
Không sơn vũ tễ tịch dương tà.
因過輦路投禪室,
Nhân qua liễn lộ đầu thiền thất,
擁梵敲鐘揀落花。
Ủng phạm xao chung giản lạc hoa.
                            玄光禪師
                     Huyền Quang thiền sư

Dịch nghĩa
Đề chùa Đạm Thuỷ
Bên đình Đạm Thuỷ nhiều cỏ nội,
Núi quang, mưa tạnh, bóng chiều chênh chếch.
Nhân qua con đường vua đi mà vào am thiền,
Giúp nhà chùa thỉnh chuông và nhặt hoa rơi.
Dịch thơ
Đạm Thủy bên đình cỏ biếc xa
Núi quang mưa tạnh bóng dương tà
Đường vua nhân ghé vào thăm Phật
Giúp Phật khua chuông nhặt rụng hoa.
                        Đỗ Đình Tuân dịch

Bài 3
哀俘虜
Ai phù lỗ
刳血書成欲寄音,
Khoá huyết thư thành dục ký âm,
孤飛寒雁塞雲深。
Cô phi hàn nhạn tái vân thâm. 
幾家愁對今霄月,
Kỷ gia sầu đối kim tiêu nguyệt, 
兩處茫然一種心。
Lưỡng xứ mang nhiên nhất chủng tâm.
                              玄光禪師
                     Huyền Quang thiền sư
Dịch nghĩa
Thương tên giặc bị bắt
Chích máu viết thư muốn gửi lời,
Cánh nhạn lạnh lùng bay xuyên vào đám mây ngoài quan ải.
Bao nhiêu nhà buồn ngắm bóng trăng đêm nay?
Đôi nơi xa cách nhưng tấm lòng nhớ thương vẫn chỉ là một.
Dịch thơ
Chích máu viết thư muốn gửi lời
Lạnh lùng lẻ nhạn ải bay khơi
Bao nhà buồn ngắm trăng nay sáng
Một mối sầu thương mấy cách vời.
                        Đỗ Đình Tuân dịch

Bài 4
地爐即事
Ðịa lô tức sự
煨餘榾柮絕焚香,
Ổi dư cốt đột tuyệt phần hương, 
口答山童問短章。
Khẩu đáp sơn đồng vấn đoản chương.
手把吹商和采蘀,
Thủ bả xuy thương hoà thái thác,
徒教人笑老僧忙。
Ðồ giao nhân tiếu lão tăng mang.
Dịch nghĩa
Trước bếp lò tức cảnh
Củi đã tàn, cũng chẳng thắp hương,
Miệng trả lời chú bé hỏi về những chương sách ngắn.
Tay cầm ống thổi, tay nhặt mo nang,
Luống để người ta cười vị sư già này bận bịu
Dich thơ
Lửa tàn cũng chẳng thắp hương
Đáp lời trẻ núi hỏi chương sách gày
Mo nang ống thổi cầm tay
Để người đàm tiếu sư hay ôm đồm.
                   Đỗ Đình Tuân dịch

Bài 5
菊花其一
Cúc hoa kỳ nhất
松聲蔣詡先生徑,
Tùng thanh Tưởng Hủ (1) tiên sinh kính,
梅景西湖處士家。
Mai cảnh Tây Hồ xử sĩ (2) gia. 
義氣不同難苟合,
Nghĩa khí bất đồng nan cẩu hợp,
故圓隨處吐黃花。
Cố viên tuỳ xứ thổ hoàng hoa.
                             玄光禪師
                     Huyền Quang thiền sư
Ghi chú
1. Nguyễn Khanh, người đất Đỗ Lăng đời Hán, làm Thứ sử Duệ Châu thời Ai Đế. Ông thích trúc và trồng trúc trong vườn.
2. Có thể là Lâm Bô, người đời Tống
Dịch nghĩa
Hoa cúc kỳ 1
Tiếng thông reo đầu ngõ ông Tưởng Hủ
Cảnh hoa mai ở nhà xử sĩ Tây Hồ.
Không cùng nghĩa khí, khó lòng hoà hợp tạm bợ được.
Vườn cũ nơi nơi đã nở hoa vàng.
Dịch thơ
Đầu nhà Tưởng Hủ tiếng thông vang
Xử sĩ Tây Hồ mai cảnh sang
Nghĩa khí không cùng khôn gượng hợp
Vườn xưa chốn chốn cúc hoa vàng.
                            Đỗ Đình Tuân dịch

18/6/2012
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

ĐẾM TIỀN

Ông ngồi giương kính đếm tiền Đồng tiền mỏng thế mà liền với xương Tiền này là khoản tiền lương Là tiền năm tháng chiến trường cho ta ...