Thứ Ba, 28 tháng 10, 2014

Lại dịch thơ Nguyễn Khuyến 2






Bài 168

Thu tứ 2

Nguyên tác và phiên âm

秋思
Thu tứ
翠竹遶篱溪壑幽
Thúy trúc nhiễu ly khê hác u
北雙 坐對清秋
Bắc song độc tọa đối thanh thu
狂吟何必千人誦
Cuồng ngâm hà tất thiên nhân tụng
縱飮難消萬古愁
Túng ẩm nan tiêu vạn cổ sầu
平野地寬先得月
Bình dã địa khoan tiên đắc nguyệt
寒汀水浅不通舟
Hàn đinh thủy thiển bất thông châu
迷途暗恨歸來晚
Mê đồ ám hận quy lai vãn
一度江山一白頭
Nhất độ giang sơn nhất bạch đầu

Dịch nghĩa:

Tre xanh quanh giậu, khe ngòi êm tĩnh
Trước cửa sổ hướng bắc một mình ngồi ngắm thu trong
Thơ ngâm phiếm, không cứ gì phải hàng nghìn người đọc
Rượu uống tràn vẫn khó tan được mối sầu muôn thuở
Bãi bằng đất rộng được ngắm trăng sớm hơn
Bến lạnh nước nông thuyền không qua được
Đã trót lầm đường vẫn ân hận rằng quay về muộn quá
Cứ mỗi phen trải qua cảnh sông núi, lại một phen bạc đầu thêm.

Dịch thơ:

Tre xanh êm tĩnh rãnh ngòi
Ngắm thu cửa bắc ta ngồi giờ lâu
Thơ nghìn người đọc cần đâu
Rượu tràn cũng khó tan sầu nghìn năm
Bãi bằng sớm được ngắm trăng
Nước nông bến lạnh thuyền sang được nào
Lầm đường hận ở quá lâu
Một phen sông núi bạc đầu một phen.
                              Đỗ Đình Tuân
                                 (Dịch thơ)


29/10/2014
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

AI MUA...TÔI KHÔNG...?

                                         Ai mua , tôi bán tôi cho                               Giá mua chỉ một cánh cò chiều đông,   ...