Bài 168
Thu tứ 2
Nguyên tác và phiên âm
秋思
|
Thu tứ
|
翠竹遶篱溪壑幽
|
Thúy trúc nhiễu ly khê hác
u
|
北雙 獨坐對清秋
|
Bắc song độc tọa đối thanh
thu
|
狂吟何必千人誦
|
Cuồng ngâm hà tất thiên
nhân tụng
|
縱飮難消萬古愁
|
Túng ẩm nan tiêu vạn cổ sầu
|
平野地寬先得月
|
Bình dã địa khoan tiên đắc
nguyệt
|
寒汀水浅不通舟
|
Hàn đinh thủy thiển bất
thông châu
|
迷途暗恨歸來晚
|
Mê đồ ám hận quy lai vãn
|
一度江山一白頭
|
Nhất độ giang sơn nhất bạch
đầu
|
Dịch nghĩa:
Tre xanh quanh giậu, khe ngòi êm tĩnh
Trước cửa sổ hướng bắc một mình ngồi ngắm thu trong
Thơ ngâm phiếm, không cứ gì phải hàng nghìn người đọc
Rượu uống tràn vẫn khó tan được mối sầu muôn thuở
Bãi bằng đất rộng được ngắm trăng sớm hơn
Bến lạnh nước nông thuyền không qua được
Đã trót lầm đường vẫn ân hận rằng quay về muộn quá
Cứ mỗi phen trải qua cảnh sông núi, lại một phen bạc
đầu thêm.
Dịch thơ:
Tre xanh êm tĩnh rãnh ngòi
Ngắm thu cửa bắc ta ngồi giờ lâu
Thơ nghìn người đọc cần đâu
Rượu tràn cũng khó tan sầu nghìn năm
Bãi bằng sớm được ngắm trăng
Nước nông bến lạnh thuyền sang được nào
Lầm đường hận ở quá lâu
Một phen sông núi bạc đầu một phen.
Đỗ Đình Tuân
(Dịch thơ)
29/10/2014
Đỗ Đình Tuân
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét