Thứ Hai, 27 tháng 10, 2014

Lại dịch thơ Nguyễn Khuyến 1






Bài 167

Thu tứ 1

Nguyên tác và phiên âm

Thu tứ

一聲萧瑟動高梧
Nhất thanh tiêu sắt động cao ngô
去歲今朝景不殊
Khứ tuế kim triêu cảnh bất thù
霄暵虛空青未了
Tiêu hán hư không thanh vị liễu
斜陽煙水淡如無
Tà dương yên thủy đạm như vô
少陵亂後詩聲苦
Thiếu Lăng loạn hậu thi thanh khổ
彭澤歸來酒興孤
Bành Trạch quy lai tửu hứng cô
甚矣吾衰無一事
Thậm hĩ ngô suy vô nhất sự
出門聊復倩人扶
Xuất môn liêu phục thiến nhân phù

Dịch nghĩa:

Tiếng đâu xào xạc làm rung động ngọn cây ngô đồng
Hôm nay, năm nay so với hôm nay năm ngoái phong cảnh vẫn như nhau
Bầu trời quang đãng xanh ngắt một mầu
Dưới bóng chiều khói nước coi nhạt như không
Thiếu Lăng sau lọan lời thơ đau khổ
Bành Trạch về hưu hứng rượu chỉ có một mình
Ngán nỗi thân ta suy yếu không làm được gì
Mà khi ra cửa lại phải nhờ người nâng đỡ.

Dịch thơ:

Gió buồn xào xạc cành ngô
Giờ này năm ngoái cũng như thế này
Bầu trời xanh ngắt mầu mây
Bóng chiều khói sóng nhạt vầy như không
Thiếu Lăng 1 sau loạn thơ buồn
Về hưu Bành Trạch 2 rượu suông một mình
Ta càng vô vị buồn tênh
Muốn đi chẳng cất nổi mình mà đi.
                                Đỗ Đình Tuân
                                  (Dịch thơ)

Chú thích:
1.     Thiếu Lăng: tức Đỗ Phủ, nhà thơ đời Đường
2.     Bành Trạch: tức Đào Tiềm, nhà thơ đời Tấn.


28/10/2014
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

ĐẾM TIỀN

Ông ngồi giương kính đếm tiền Đồng tiền mỏng thế mà liền với xương Tiền này là khoản tiền lương Là tiền năm tháng chiến trường cho ta ...