Thứ Hai, 9 tháng 12, 2013

Chí Linh phong vật chí (5)

                                                       -7-
Năm Đoan Thái thứ 2 (1)*
Đồng Hưng Tạo: người xã Tu Linh, năm 41 tuổi, đậu đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa Bính Tuất, làm quan đến chức Giám sát ngự sử.
Năm Quang Hưng thứ 12 (2)*
Đoàn Khắc Thận: người xã Phụ Vệ, năm 60 tuổi, đậu đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân, khoa Ất Sửu, làm quân đến chức Hiến sát sứ.
TRIỀU LÊ TRUNG HƯNG
Năm Hoặng Đình thứ 3 (3)* (đời Kính Tông Huệ hoàng đế)
Nguyễn Hồng: người xã Hà Liễu,ămm 50 tuổi, đậu đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân, khoa Nhâm Dần, làm quan đến chức Thừa chánh sứ tự khanh, phong tước bá, thọ 82 tuổi.
Năm Hoằng Định thứ 5. (4)*
Nguyễn Thế Tiêu: người xã Mặc Động, năm 46 tuổi, đậu đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân, khoa Giáp Thìn, làm quan đến chức Phụng sứ tự khanh phong tước tử.
Năm Đức Long thứ 3 (5) (Đới Thân Tông Uyên hoàng đế)
Nguyễn Minh Triết: người xã Lạc Sơn,cháu Nguyễn Minh Thiện, năm 54 tuổi, đậu thứ ba đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ, cả thi hội, thi đình đều đỗ đầu, làm quan đến chức công bộ thượng thư, thăng Thiếu Bảo,, khôi phục Cẩm quận công, khi về hưu được gia tặng Hộ bộ thượng thư và tên hèm là Văn Đẩu, thọ 95 tuổi.
Năm Phúc Thái thứ 4 (6)* (Đời Chân Tông thuận hoàng đế)
Đồng Tôn Trạch: người xã Triều Dương, năm 30 tuổi, đậu đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân, ứng chế độ nhất khoa Bính Tuât, làm quan đến chức Tham tụng hộ bộ thượng thư, phong tước hầu, thăng chức Thiếu Bảo, khi về hưu gia tặng Lại bộ thượng thư, phong tước quận công.
Năm Cảnh Trị thứ 5 (7)*
Nguyễn Quang Trạch: người xã Kiệt Đặc, đậu đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân, ứng chế hợp cách khoa Đinh Mùi, làm quan đến chức Hình khoa đô cấp sự trung. Sau về hưu thọ 77 tuổi.

Ghi chú trang 7:
(1)*: Đoan Thái thứ 2: 1587
(2)*: Đoan Thái thứ 12: 1597
(3)*: Hoằng Định thứ 3: 1602
(4)*: Hoặng Định thứ 5: 1604
(5)*: Đức Long thứ 3: 1631
(6)*: Phúc Thái thứ 4: 1646
(7)*: Cảnh Trị thứ 5: 1667



                                                        -8-
Năm Cảnh trị thứ 8 (1)*
Trần Đào: người xã Trực trì, thân phụ của Trần Cảnh, tổ phụ của Trần Tiến, đậu đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa Canh Tuất, làm quan đến chức Quang tiến Thận lộc đại phu, Quang lộc tự khanh, gia tăng Đặc tiến kim tử, Vinh lộc đại phu, hộ bộ tả thị lang, phương trì hầu, được ban tên hèm là Trung Cẩn.
Năm Chính Hòa thứ 4 (2)*
Trần Tiến Gián: người xã Triều Dương, năm 27 tuổi, đậu đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Hợi, làm quan tới chức Lễ bộ thượng thư tả thị lang, phong tước tử, tặng Hộ bộ thượng thư, phong tước Hầu.
Năm Chính Hòa thứ 9 (3)*
Nguyễn Đình Tuấn: người xã Kiệt Đặc, cháu Nguyễn Khâm, đậu tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Thìn, làm quan đến chức Thừa chỉ, phong tước bá.
Năm Chính Hòa thứ 12 (4)*
Nguyễn Mại: người xã Ninh Xá, (nay là Ngô Đồng), năm 27 tuổi, đậu đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân , ứng chế hợp cách khoa Tân Mùi, làm quan đến chức Tham tụng Lễ bộ tả thị lang, tước đồng lĩnh bá, phụng sai trấn thủ Sơn Tây, gia tăng Hộ bộ thượng thư, tước Đông quận công.
Đồng Bỉnh Do: người xã Triều Dương, con Đồng Tôn Trạch, cháu 4 đời Đồng Hãng, đậu đồng tiến sĩ xuất thân khoa Đinh Mùi, làm quan đến chức Tham chính.
Mai Thụy: người xã Lạc Sơn, năm 24 tuổi, đậu đồng tiến sĩ xuất thân khoa Tân Mùi, làm quan tới chức Tham Chính.
Nguyễn Quang Hạo: người xã Kiệt Đặc, con Nguyễn Quang Trạch, năm 21 tuổi đậu đồng tiến sĩ xuất thân khoa Tân Mùi, làm quan đến chức Tham chính.
Năm Vĩnh Thịnh thứ 6 (5)*
Nguyễn Tứ: người xã Kiệt Đặc, năm 27 tuổi đậu đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Canh Thìn, làm quan đến chức Đông các đại học sĩ.
Năm Vĩnh Thịnh thứ 14 (6)*

Trần Cảnh: người xã Trực Trì, con Trần Đào, thân phụ Trần Tiến, đậu đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Mậu Tuất, làm quan đến chức Dặc tiến kim tứ, vinh lộc đại phu, Tham tụng Lễ bộ thượng thư, nhập thị kinh điền, khi về hưu khôi phục Huy quận ccông, tặng phong Thiếu Bảo, được ban tên hèm là Trung Nhã.
Năm Cảnh Hưng thứ 9. (7)*
Trần Tiến: người xã Trực Trì, con của Trần Cảnh, đậu đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, ứng chế hợp cách khoa Mậu Thin, làm quan đến chức Phong ấm Triêu liệt đại phu, Hàn lâm viện thị độc, Thanh Hoa tham chính sứ, ngự sử, gia tăng đặc tiến kim tử, vinh lộc đại phu, công bộ tả thị lang, tước Sách huân bá, được ban tên hèm là Trung Lượng.
Năm Cảnh Hưng thứ 40 (8)*
Trần Huy Liễm: người xã Đột Lĩnh, nguyên quán xã Phú Thị huyện Gia Lâm, đậu đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa Kỷ Hợi, làm quan đễn chức Đặc tiến kim tử, vinh lộc đại phu,tán trị thừa chính sứ các sứ: Hải Dương – Sơn Tây.

                                   

                                               VĂN TẾ



Trước linh vị thưa rằng: có công với nước, có công với dân, có công với đạo thánh hiền, người đời sau tất nhiên phụng thờ, kính dâng các lễ.

Kính nhớ các vị tiên hiền, phát huy cho đời trước, khuôn mẫu cho người sau, nhân gặp ngày xuân (hoặc thu), kính bầy lễ vật, ngửa mong giúp đỡ hậu học, để rộng mở đạo thánh hiền.
Vậy kính mời các vị tiền bối cao khoa đạt hoạn, các vị học rộng tài cao, cùng lại chứng giám.


Chú thích trang 8+9
(1)*: Cảnh Trị thứ 8: 1670
(2)*: Chính Hòa thứ 4: 1684
(3)*: Chính Hòa thứ 9: 1689
(4)*: Chính Hòa thứ 12: 1692
(5)*: Vĩnh Thịnh thứ 6: 1710
(6)*: Vĩnh Thịnh thứ 14:1718
(7)*: Cảnh Hưng thứ 9: 1748
(8)*: Cảnh Hưng thứ 40: 1779

Sao Đỏ 10/12/2013
Đỗ Đình Tuân


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

ĐẾM TIỀN

Ông ngồi giương kính đếm tiền Đồng tiền mỏng thế mà liền với xương Tiền này là khoản tiền lương Là tiền năm tháng chiến trường cho ta ...