Chủ Nhật, 8 tháng 12, 2013

Chí Linh phong vật chí (3)

                                                       -3-

Mạc Hiển Tích: người xã Long Động , đậu đầu tiến sĩ thi văn học khóa Bính Dần, sau sung hàn lâm viện, làm quân đễn chức thượng thư.
Năm Quảng Hựự thứ 5 (2)*
Mạc Kiến Quang: người xã Long Động, em Mạc Hiển Tích, đậu tiến sĩ cập đệ khoa Kỷ Tỵ, làm quan đễn chức thượng thư
TRIỀU TRẦN
Năm Hưng Long, thứ 12 (Đời Anh Tôn) (3)*
Mạc Đĩnh Chi: người xã Long Động, cháu 4 đời Mạc Hiển Tích và Tổ 7 đời Mạc Đăng Dung đỗ đầu đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ (Tức trạng nguyên), làm quan đến chức Nhập nội đại hành khiển, Thái Bảo tự Bộc Xạ, thượng thư môn hạ, kiêm thượng thư trị quân dân trọng sự, phụng mệnh sang sứ Trung Quốc, được phong là trạng nguyên hai nước.
Năm Quang Thái thứ 6 (đời Thuận Tôn) (4)*
Đồng Thức: người xã Phụ Về, đậu thái học sinh khoa Quý Dậu, làm quan đến chức Trung thừa giám sát ngự sử, được nhà vua  đổi họ làm họ Ngụy vì tính cương trực giống như Ngụy Trưng (Trung Quốc). Sau lại làm quan với nhà Hồ, hay nói trung trực.
TRIỀU LÊ
Năm Quang Thuận thứ 4 (đời Thánh Tông Thuần hoàng đế) (5)*
Nguyễn ký: người xã Linh Giang, cháu 4 đời Nghuyễn Nghiễm, 35 tuổi đậu tiến sĩ xuất thân, khóa Quý Mùi làm quan đến chức lại bộ thượng thư.
Năm Quang Thuận thứ 7 (6)*
Đỗ Nhuận: người xã Mật Sơn, đậu tiến sĩ xuất thân khoa Bính Tuất, làm quan đến chức thượng thư, đông các đại học sĩ, phó nguyên soái Tao Đàn.
Năm Quang Thuân thứ 10 (7)*
Lê Sĩ Dũng: người xã Phụ Vệ, đậu đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân, khoa Kỷ Sửu, sau cải sang võ chức, làm quan đến chức tổng kiểm sự.

Ghi chú trang 3
(Các chữ số trong ngoặc đơn có dấu sao là do Đỗ Đình Tuân tra cứu và chú giải thêm)
(1)*: Năm Quảng Hựuthứ 2: tức năm 1086
(2)*: Năm Quàng Hựu thứ 5: tức năm 1089
(3)*: Năm Hưng Long thứ 12: tức năm 1304
(4)*: Năm Quang Thái thứ 4: tức năm 1463
(5)* Năm Quang Thái thứ 7: tức năm 1467
(6)* Năm Quang Thái thứ 10: tức năm 1469


Sao Đỏ 8/12/2013
Đỗ Đình Tuân
- 4 -

Năm Hồng Đức thứ 6 (1)*
Nguyễn Tư Phụ: người xã Sác Khê, đậu đệ tam giáp tiến sĩ xuất thân, khoa Tân Sửu, làm quan đến chức giám sát ngự sử.
Năm Hồng Đức thứ 12 (2)*
Nguyễn Tử Loa: người xã Hộ Xá, năm 30 tuổi đỗ tiến sĩ xuất thân, khoa Tân Sửu, làm quan đến chức An bang kinh lược sứ
Dương Nghĩa Phương: người xã An Đinh, nguyên quán xã Cẩm Chương huyện Đông Ngàn,, thuộc dòng họ Dương Đại Đạt (?) , đậu tiến sĩ xuất thân, khoa Tân Sửu, làm quan đến chức lễ bộ tả thị lang
Năm Hồng Đức thứ 18 (3)*
Nguyễn Đức Huấn: người xã An Đinh, nguyên quán xã Cổ Chàm (?), năm 35 tuổi, đậu thứ 2 đệ nhất giáp tiến sĩ cập đệ, khoa Đinh Mùi, phụng sứ, làm quan đến chức thượng thư, hội viên hội Tao Đàn.
Nguyễn Đạt Đạo: người xã Hộ Xá, cháu Nguyễn Từ Loa, năm 39 tuổi, đậu đệ tam giáp tiến sĩ, khoa Đinh Mùi, sau cải sang võ chức, làm quan đến chức tổng binh
Năm Hồng Đức thứ 24 (4)*
Lại Tư Phú: người xã Đáp Khê, đậu đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân, khoa Quý Sửu, làm quan đến chức đề hình giám sát ngự sử
Năm Đoan Khánh thứ 4 (5)*
Lê Vĩnh Tuy: người xã An Đinh, năm 31 tuổi, đậu đệ nhị giáp tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Thìn, làm quan đến chức tham chính
Nguyễn Bá Huyên: người xã Cổ Châm (?) năm 24 tuổi, đậu đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Thìn, làm quan đến chức tham chính
Phan Tập: người xã Chí Linh, đậu tiến sĩ xuất thân, khoa Mậu Thìn, làm quan hộ bộ (?) rồi về hưu, ông là thân phụ của Phan Khải, nhà ở xã Triều Dương, có dự mưu lập họ Mạc lên làm vua.
Năm Hồng Thuận thứ 3 (đời Tương Dực) (6)*
Nguyễn Mậu Đạt: người xã An Đinh, đậu đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân, làm quan đễn chức tham chính.

Ghi chú trang 4
(1)*: Năm Hồng Đức thứ 6: tức là năm 1475
(2)*: Năm Hồng Đức thứ 12: tức là năm  1481
(3)*: Năm Hồng Đức thứ 18: tức là năm  1487
(4)*: Nămm Hồng Đức thứ 24: tức là năm 1493
(5)*: Năm Đoan Khánh thứ 4: tức là năm 1508
(6)*: Năm Hồng Thuận thứ 3 (đời Tương Dực): năm 1513

Sao Đỏ 9/12/2013
Đỗ Đình Tuân

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

ĐẾM TIỀN

Ông ngồi giương kính đếm tiền Đồng tiền mỏng thế mà liền với xương Tiền này là khoản tiền lương Là tiền năm tháng chiến trường cho ta ...