Thứ Hai, 10 tháng 2, 2014

Chí Linh phong vật chí (33)



               THƠ BÁT CỔ VÀ NGŨ NGÔN VỀ CHÍ LINH
                                              (K 2)

3. Dược lĩnh cổ viên
(Vườn cũ núi Dược Sơn)

Dịch âm:
Bạch Đằng giang khẩu độ thiên sưu
Thanh lĩnh lâm viên lưu nhất thốc
Bán thị khê tuyền bán thị sơn
Kiêm hữu ngư tiều kiêm hữu mục
Chủ nhân dĩ tại nguyên trần sử
Thùy vị Thiên Nam quốc chí độc
Vạn cổ dư uy (1) nhân kiến văn
Viên lâm phong hạc viên lâm mộc
Dịch nghĩa:
Cửa sông Bạch Đằng đậu ngàn con tầu
Núi xanh rừng cây thành một chòm chụm lại
Nửa là khe núi nửa là núi non
Gồm có thú đánh cá, kiếm củi và chăn trâu
Chủ nhân đã ghi chép ở sử nhà Trần
Ai bảo phải đọc sách Thiên Nam quốc chí
Dư uy muôn thuở người thường nghe thấy
Gió hạc (2) ở vườn rừng cây ở vườn rừng.
Tạm dịch thơ :
Bạch Đằng cửa bể đậu ngàn tầu
Vườn cũ Dược Sơn tiếng để lâu
Cảnh có suối khe và có núi
Thú vui tiều mục thú vui câu
Chủ nhân dù đã xa từ trước
Quốc sử vẫn còn để mãi sau
Muôn thuở uy thiêng còn phảng phất
Vườn cây gió hạc khiếp quân Tầu.

4.Nhạn Loan cổ độ
(Bến đò cũ ở Nhạn Loan)

Dịch âm :
Quy trảo nga mao vân thủy lộ
Tướng quân thán phiệt thành danh độ
Ngư lang thùy điếu địch nga nhàn
Chu tử tế nhân thoa lạp cổ
Giang trung quang cảnh thường như tư
Minh nguyệt thanh thu kim kỷ độ
Khách thuyền nhàn phiếm cổ giang thu
Truy cứu tiền triều nhất kỳ ngộ.
Dịch nghĩa:
Móng rùa lông ngỗng (3) theo đường thủy
Bè than của tướng quân (4) thành bến đò danh tiếng
Ông chài buông câu ca sáo thanh nhàn
Chú lái chở đò nón tơi cũ kỹ
Quang cảnh dòng sông vẫn như thế mãi
Gió trăng mùa thu nay bao lâu rồi
Thuyền khách dạo chơi với con sông xưa
Còn nhớ cuộc kỳ ngộ (5) của đời Trần trước.
Tạm dịch thơ:
Móng rùa lông ngỗng chuyện khôn bàn
Danh tiếng còn truyền bến Nhạn Loan
Chú lái chở đò tơi nón rách
Ông chài câu cá sáo ca vang
Cảnh xưa sông nước coi như hệt
Thu trước gió trăng thú vẫn nhàn
Thuyền khách dạo chơi trên bến cũ
Duyên may gặp gỡ buổi lầm than.

5. Thượng tể cổ trạch
(Nhà cổ của quan Tể tướng)

Dịch âm:
Ngã huyện hà chi bắc
Hà đông trại chi tê (tây)
Tích nhân cư đỉnh nại
Kim nhật lưu sơn khê
Hạnh hạnh bang thạch xuyên
Lan phàm kháo nhạn đê
Thôn ông tầm ngã đạo
Thạch tích cố môn khê.
Dịch nghĩa:
Huyện ta về phía bắc sông lớn
Phía tây trại ở phía đông sông lớn
Người trước ở chỗ đỉnh lại (6)
Ngày nay về ở nơi núi khe (7)
Cây hạnh mộc xuyên bên khe đá
Buồm lan dựa ở mé bờ sông
Ông già trong xóm tìm ta nói
Dấu cổ ở khe nước cổng cũ.
Dịch thơ:
Phía bắc sông trong huyện
Phía tây trại Hà đông
Ngày nay là ẩn khách
Ngày xưa ấy tướng công
Gốc hạnh xuyên khe đá
Buồm lan dựa bờ sông
Lạch khe bên cổng cũ
Được nghe truyện thôn ông.

6. Phao Sơn Cổ Thành
(Thành cổ trên núi Phao Sơn)

Dịch âm:
Minh Hồ trì đấu nhật
Lê Mạc chiến tranh thu
Nam độ Vĩnh lạc tự
Đông hoàn Khánh Hựu tu
Chí kim giai trần tích
Thử địa nhất danh tu
Cảm khái trùng đăng diểu
Cao sơn dữ thủy lưu.
Dịch nghĩa:
Ngày nhà Hồ nhà Minh chống nhau
Buổi nhà Lê nhà mạc đánh nhau
Sang phía nam dựng chùa Vĩnh Lạc
Về phía đông sửa chùa Khánh Hựu
Đến bây giờ đều thành dấu vết cũ
Ở chốn này là một nơi danh thắng
Cảm thái thay khi lên trông ngắm
Núi cao với dòng sông chảy xuôi
Dịch thơ:
Ngày Hồ Minh chống cự
Buổi Lê Mạc chiến tranh
Nam Vĩnh Lạc xây đựng
Đông Khánh Hựu hoàn thành
Ngày nay thành cổ tích
Đất ấy thật vang danh
Cảm khái khi lên ngắm
Nước biếc với non xanh.

7. Vân tiên cổ động
(Động cổ của Vân Tiên)

Dịch âm :
Huyền Thiên nhất luyện đan
Thiên cổ thành danh san
Danh san kim bất cải
Đan lô tích dĩ hàn
Lưu quang cổ điện thất
Băng Hồ cố điển san
Nham hạ tuyền thanh ẩn
Động lý thảo hoa nhàn
Thương thương tùng não nộn
Tạc tạc thạch toàn ngoan
Tiều thán phi quang dị
Phạm đăng tục diệm nan
Trần thế oanh tương lão
Vân Tiên hạc bất hoàn
Vi phỏng cao nhân tích
Lý xỉ cập tầng man
Sơn thần tăng tịch mịch
Thu hứng khách bàn hoàn
Thôn ông tương đối thoại
Giang sơn nhãn giới khoan.
Dịch nghĩa;
Ông Huyền Thiên luyện thuốc tiên
Ngàn thu thành núi có danh tiếng
Núi có danh tiếng nay vẫn không thay đổi
Thuốc tiên xưa đã vắng ngắt rồi
Điện Lư Quang xưa đã mất
Thơ Băng Hồ nay còn ghi
Dưới suối nước chảy réo
Trong động hoa cỏ lặng lẽ
Xanh xanh cây tùng già đổi lá
Chơm chởm hòn đá chót vót
Than củi sáng bay lấp loáng
Đèn chùa ánh sáng lờ mờ
Cõi trần chim oanh sắp già
Động Vân chim hạc chẳng về
Muốn hỏi di tích bậc cao nhân
Guốc dép leo chéo trên tầng núi
Núi thẳm càng thêm vắng vẻ
Hứng thú để khách bàn hoàn
Cùng thôn ông hỏi chuyện
Mắt nhìn non nước mênh mang.
Dịch thơ
Huyền Thiên từ luyện đan
Muôn thuở thành danh san (8)
Danh san vẫn còn lại
Lò luyện thuốc đã tàn
Điện Lưu Quang dù mất
Thơ Băng Hồ còn vang
Dưới đèo tiếng suối gấp
Trong động cỏ hoa nhàn
Thông non già xanh ngắt
Đá chót vót ngút ngàn
Than tiều bay nhấp nhoáng
Đèn chùa ánh mơ màng
Cõi trần oanh đã lão
Động Vân hạc chẳng hoàn
Chân guốc cứ leo trên núi sâu cảnh lặng lẽ
Hứng thú khách bàn hoàn
Cùng thôn ông  (9) trò chuyện
Non nước tứ mênh mang.

8. Tinh Phi cổ tháp
(Tháp cổ của bà Tinh Phi)

Dịch âm :
Ngọc chủ triết cao chi
Kính nhan lưu trí tháp
Tòng thử cổ giang sơn
Chí kim cổ minh giáp
Hoa thảo tự tạ khai
Ngư tiều tương đối đáp
Sơn sắc chính thang thương
Thu thanh hà tiêu táp.
Dịch nghĩa;
Tay ngọc bẻ cành cao
Mặt gương còn in tháp cổ
Từ đây non nước ngày xưa
Bây giờ cỏ mọc rậm rạp
Hoa cỏ mặc ý nở tàn
Ngư tiều cùng nhau đối đáp (10)
Sắc núi vẫn xanh xanh
Gió thu nghe xào xạc.
Dịch thơ:
Tay ngọc vin cành cao
Mặt gương in ngọn tháp
Từ đó nước non xưa
Mấy phen nay đổi khác
Có hoa tự nở tàn
Ngư tiều cùng đối đáp
Sắc núi vẫn xanh xanh
Gió thu nghe xào xạc.

(Bài này với bài Thượng Tể cổ trạch do ông giám sinh Trần Trọng Tích, xã Dục Kỳ huyện Thanh Lâm soạn)

Ghi chú
(1).Dư uy: oai phong còn lại
(2).Gió hạc: gió rít hạc kêu, quân định trốn chạy tưởng là quân thật càng khiếp sợ. Ở đây có ý nói quân của Hưng Đạo thanh thế lừng lẫy quân Nguyên khiếp vía.
(3).Móng rùa lông ngỗng: xem bài miếu nỏ thần ở dưới (phần sau)sẽ rõ.
(4).Tướng quân: tức là Trần Khánh Dư
(5).Kỳ ngộ: gặp gỡ lạ thường. Trần Khánh Dư đã bị cách chức, phải làm nghề đốn củi bán than ở bến đò Nhạn Loan rất vất vả. Sau gặp vua nhà Trần ở chốn này lại được vua với vào chầu và phục chức cũ, làm nhiều chiến công  oanh liệt thành người danh tướng.
(6).Đỉnh lại: xanh vạc, nghĩa bóng là nhà quan sang.
(7).Núi khe: nơi ở của người ẩn dật, cảnh u tịch thanh nhã.
(8)Danh sơn: núi có tiếng.
(9).Thôn ông: ông già trong thôn
(10) Ngư tiều cùng đối đáp: Ngư (người câu cá, hoặc chài lưới), tiều (người đốn củi)

9/2/2014
Đỗ Đình Tuân










Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét

ĐẾM TIỀN

Ông ngồi giương kính đếm tiền Đồng tiền mỏng thế mà liền với xương Tiền này là khoản tiền lương Là tiền năm tháng chiến trường cho ta ...