Thứ Sáu, 31 tháng 10, 2014

THỐNG KÊ CÁC TRIỀU ĐẠI VUA CHÚA VIỆT NAM



******


Nội dung Các Triều đại Việt Nam là bài viết tóm tắt các triều đại, vua, chúa, các thủ lãnh, các thế lực bảo hộ ngoại bang có ảnh hưởng lớn trong một giai đoạn lịch sử trị vì nước Việt Nam từ thời Kinh Dương Vương và các vua Hùng cho đến hết triều đại nhà Nguyễn và tiếp nối các chế độ chính trị sau thời kỳ phong kiến cho tới nay. Có rất nhiều triều đại được cho là không đúng bản chất vì nhiều lý do. Chúng tôi hy vọng với sự khái quát theo diễn tiến thời gian của các triều đại, các thế hệ tầng lớp cai trị..., để mọi người có thể tham khảo và bàn luận thêm.
Bài tổng hợp có thể còn những điểm chưa được hoàn thiện rất mong được sự góp ý của quý độc giả, mọi ý kiến chỉnh sửa cho bài viết vui lòng comment phía dưới bài viết hoặc email qua địa chỉ email: baiviet@vinhanonline.com

HỒNG BÀNG & VĂN LANG: (Khoảng thế kỷ 7 đến thế kỷ 3 trước CN)
  1. Kinh Dương Vương (~3054-~2839 TCN)
  2. Lạc Long Quân
  3. Hùng Vương (18 đời)

ÂU LẠC & NAM VIỆT: (Thế kỷ 3 trước CN)
  1. An Dương Vương (257-207 TCN)

THUỘC TÂY HÁN : (Thế kỷ 2 trước CN đến năm 25)
  1. Triệu Vũ Vương Triệu Đà 207-137 TCN
  2. Triệu Văn Vương Triệu Hồ 137-125 TCN
  3. Triệu Minh Vương Triệu Anh Tề 125-113 TCN
  4. Triệu Ai Vương Triệu Hưng 113-112 TCN
  5. Triệu Thuật Dương Vương Triệu Kiến Đức 112-111 TCN
Các vua nhà Triệu là người Hán, không phải người Việt.

THUỘC ĐÔNG HÁN: (25 - 226)
  1. Hai Bà Trưng: Trưng Trắc - Trưng Nhị (40 - 43)
THUỘC ĐÔNG NGÔ: (220 - 265)
  1. Bà Triệu: Triệu Thị Trinh (246 - 248)
THUỘC LƯỠNG TẤN : (265 - 420)
THUỘC NAM BẮC TRIỀU : (420 - 589)
NHÀ LÝ & NHÀ TRIỆU : (541-602)
  1. Lý Nam Đế Lý Bí còn gọi là Lý Bôn 541-548
  2. Triệu Việt Vương Triệu Quang Phục 549-571
  3. Hậu Lý Nam Đế Lý Phật Tử 571-602
THUỘC TÙY : (602 - 617)
THUỘC ĐƯỜNG : (618 - 907)
  1. Mai Hắc Đế : Mai Thúc Loan 722
  1. Phùng Hưng : Phùng An 791
THUỘC NGŨ ĐẠI : (907 - 938)
NHÀ KHÚC (Tĩnh Hải Tiết độ sứ): (905 - 939)
  1. Khúc Thừa Dụ 906-907
  2. Khúc Thừa Hạo 907-917
  3. Khúc Thừa Mỹ 917-923/930
  4. Dương Đình Nghệ 931-937
  5. Kiều Công Tiễn 937-938

NHÀ NGÔ : (939 - 967)
  1. Tiền Ngô Vương Ngô Quyền 939-944
  2. Dương Bình Vương Dương Tam Kha 944-950
  3. Hậu Ngô Vương Ngô Xương Ngập 950-965
    Hậu Ngô Vương Ngô Xương Văn 950-965
Dương Tam Kha cướp ngôi của nhà Ngô và làm vua trong 6 năm.
Thời Hậu Ngô Vương gồm hai vị vua Nam Tấn Vương Ngô Xương Văn và Thiên Sách Vương Ngô Xương Ngập
cùng trị vì.


LOẠN 12 SỨ QUÂN

NHÀ ĐINH : (968 - 980)
  1. Đinh Tiên Hoàng Đinh Bộ Lĩnh 968-979
  2. Đinh Phế Đế Đinh Toàn 979-980

NHÀ TIỀN LÊ : (980 - 1010)
  1. Lê Đại Hành Lê Hoàn 980-1005
  2. Lê Trung Tông Lê Long Việt 1005 (3 ngày)
  3. Lê Ngoạ Triều Lê Long Đĩnh 1005-1009

NHÀ LÝ : (1010 - 1225)
  1. Lý Thái Tổ Lý Công Uẩn 1010 - 1028
  2. Lý Thái Tông Lý Phật Mã 1028 - 1054
  3. Lý Thánh Tông Lý Nhật Tôn 1054 - 1072
  4. Lý Nhân Tông Lý Càn Đức 1072 - 1127
  5. Lý Thần Tông Lý Dương Hoán 1128 - 1138
  6. Lý Anh Tông Lý Thiên Tộ 1138 - 1175
  7. Lý Cao Tông Lý Long Trát 1176 - 1210
  8. Lý Huệ Tông Lý Sảm 1211 - 1224
  9. Lý Chiêu Hoàng Lý Phật Kim 1224 đến 1225
Lý Chiêu Hoàng là Nữ vương duy nhất trong lịch sử phong kiến Việt Nam.

NHÀ TRẦN : (1225 - 1400)
  1. Trần Thái Tông Trần Cảnh 1225-1258
  2. Trần Thánh Tông Trần Hoảng 1258-1278
  3. Trần Nhân Tông Trầm Khâm 1279-1293
  4. Trần Anh Tông Trần Thuyên 1293-1314
  5. Trần Minh Tông Trần Mạnh 1314-1329
  6. Trần Hiến Tông Trần Vượng 1329-1341
  7. Trần Dụ Tông Trần Hạo 1341-1369
  8. Hôn Đức Công Dương Nhật Lễ 1369-1370
  9. Trần Nghệ Tông Trần Phủ 1370-1372
  10. Trần Duệ Tông Trần Kính 1372-1377
  11. Trần Phế Đế Trần Hiện 1377-1388
  12. Trần Thuận Tông Trần Ngung 1388-1398
  13. Trần Thiếu Đế Trần Án 1398-1400

NHÀ HỒ : (1400 - 1407)
  1. Hồ Quý Ly Hồ Quý Ly 1400
  2. Hồ Hán Thương Hồ Hán Thương 1401-1407

NHÀ HẬU TRẦN : (1407 - 1414)
  1. Giản Định Đế Trần Ngỗi 1407 - 1409
  2. Trần Trùng Quang Trần Quý Khoáng 1407 - 1414

THUỘC MINH : (1407-1427)
  1. Trần Cảo Trần Cảo 1426-1428

NHÀ LÊ : (1428 - 1788)
  1. Lê Thái Tổ Lê Lợi 1428-1433
  2. Lê Thái Tông Lê Nguyên Long 1433-1442
  3. Lê Nhân Tông Lê Bang Cơ 1442-1459
  4. Lệ Đức Hầu (Lạng Sơn Vương) Lê Nghi Dân 1459-1460
  5. Lê Thánh Tông Lê Tư Thành (Lê Hạo) 1460-1497
  6. Lê Hiến Tông Lê Tranh 1497-1504
  7. Lê Túc Tông Lê Thuần 6/1504-12/1504
  8. Lê Uy Mục Lê Tuấn 1505-1509
  9. Lê Tương Dực Lê Oanh 1510-1516
  10. Lê Chiêu Tông Lê Y 1516-1522
  11. Lê Cung Hoàng Lê Xuân 1522-1527

NAM BẮC TRIỀU
Bắc Triều - Nhà Mạc : (1527 - 1593)
  1. Mạc Thái Tổ Mạc Đăng Dung 1527-1529
  2. Mạc Thái Tông Mạc Đăng Doanh 1530-1540
  3. Mạc Hiến Tông Mạc Phúc Hải 1541-1546
  4. Mạc Tuyên Tông Mạc Phúc Nguyên 1546-1561
  5. Mạc Mậu Hợp Mạc Mậu Hợp 1562-1592
  6. Mạc Toàn Mạc Toàn 1592
  7. Mạc Kính Chỉ (1592-1593)
  8. Mạc Kính Cung (1593-1625)
  9. Mạc Kính Khoan (1623-1638)
  10. Mạc Kính Vũ (Mạc Kính Hoàn) (1638-1677)
Từ đời Mạc Kính Chỉ, con cháu nhà Mạc rút lên Cao Bằng, tồn tại cho đến năm 1677 mới bị diệt hẳn:
Nam Triều - Lê Trung Hưng (1533 - 1788)
  1. Lê Trang Tông Lê Duy Ninh 1533-1548
  2. Lê Trung Tông Lê Huyên 1548-1556
  3. Lê Anh Tông Lê Duy Bang 1556-1573
  4. Lê Thế Tông Lê Duy Đàm 1573-1599

TRỊNH NGUYỄN PHÂN TRANH
- Lê Trung Hưng (Trên Danh Nghĩa)
  1. Lê Kính Tông Lê Duy Tân 1600-1619
  2. Lê Thần Tông Lê Duy Kỳ 1619-1643
  3. Lê Chân Tông Lê Duy Hựu 1643-1649
  4. Lê Thần Tông Lê Duy Kỳ 1649-1662
  5. Lê Huyền Tông Lê Duy Vũ 1663-1671
  6. Lê Gia Tông Lê Duy Hợi (Lê Duy Cối, Lê Duy Khoái) 1672-1675
  7. Lê Hy Tông Lê Duy Hợp 1676-1704
  8. Lê Dụ Tông Lê Duy Đường 1705-1728
  9. Hôn Đức Công Lê Duy Phường 1729-1732
  10. Lê Thuần Tông Lê Duy Tường 1732-1735
  11. Lê Ý Tông Lê Duy Thận 1735-1740
  12. Lê Hiển Tông Lê Duy Diêu 1740-1786
  13. Lê Mẫn Đế Lê Duy Khiêm (Lê Duy Kỳ) 1787-1789

- Chúa Trịnh: (1545 - 1787)
  1. Thế Tổ Minh Khang Thái Vương Trịnh Kiểm 1545-1570
  2. Bình An Vương Trịnh Tùng 1570-1623
  3. Thanh Đô Vương Trịnh Tráng 1623-1652
  4. Tây Định Vương Trịnh Tạc 1653-1682
  5. Định Nam Vương Trịnh Căn 1682-1709
  6. An Đô Vương Trịnh Cương 1709-1729
  7. Uy Nam Vương Trịnh Giang 1729-1740
  8. Minh Đô Vương Trịnh Doanh 1740-1767
  9. Tĩnh Đô Vương Trịnh Sâm 1767-1782
  10. Điện Đô Vương Trịnh Cán 1782 (2 tháng)
  11. Đoan Nam Vương Trịnh Khải 1782-1786
  12. Án Đô Vương Trịnh Bồng 1786-1787

- Chúa Nguyễn: (1600 - 1802)
  1. Tiên vương (Chúa Tiên) Nguyễn Hoàng 1600-1613
  2. Sãi vương (Chúa Bụt) Nguyễn Phúc Nguyên 1613-1635
  3. Thượng vương Nguyễn Phúc Lan 1635-1648
  4. Hiền vương Nguyễn Phúc Tần 1648-1687
  5. Nghĩa vương Nguyễn Phúc Trăn 1687-1691
  6. Minh vương Nguyễn Phúc Chu 1691-1725
  7. Ninh vương Nguyễn Phúc Chú 1725-1738
  8. Vũ Vương Nguyễn Phúc Khoát 1738-1765
  9. Định Vương Nguyễn Phúc Thuần 1765-1777
  10. Nguyễn Ánh Nguyễn Phúc Ánh 1781-1802

NHÀ TÂY SƠN : (1788 - 1802)
  1. Thái Đức Hoàng Đế Nguyễn Nhạc 1778-1793
  2. Thái Tổ Vũ Hoàng Đế Nguyễn Huệ 1788-1792
  3. Cảnh Thịnh Hoàng Đế Nguyễn Quang Toản 1792-1802

NHÀ NGUYỄN : (1802 - 1945)
  1. Gia Long Nguyễn Thế Tổ - Nguyễn Phúc Ánh 1802-1819
  2. Minh Mạng Nguyễn Thánh Tổ - Nguyễn Phúc Đảm 1820-1840
  3. Thiệu Trị Nguyễn Hiến Tổ - Nguyễn Phúc Miên Tông 1841-1847
  4. Tự Đức Nguyễn Dực Tông - Nguyễn Phúc Hồng Nhậm 1848-1883
  5. Dục Đức Nguyễn Cung Tông - Nguyễn Phúc Ưng Chân 1883 (3 ngày)
  6. Hiệp Hoà Nguyễn Phúc Hồng Dật 6/1883-11/1883
  7. Kiến Phúc Nguyễn Giản Tông - Nguyễn Phúc Ưng Đăng 12/1883-8/1884
  8. Hàm Nghi Nguyễn Phúc Ưng Lịch - 8/1884-8/1885
  9. Đồng Khánh Nguyễn Cảnh Tông - Nguyễn Phúc Ưng Đường 1885-1888
  10. Thành Thái Nguyễn Phúc Bửu Lân 1889-1907
  11. Duy Tân Nguyễn Phúc Vĩnh San 1907-1916
  12. Khải Định Nguyễn Hoằng Tông Nguyễn Phúc Bửu Đảo 1916-1925
  13. Bảo Đại Nguyễn Phúc Vĩnh Thuỵ 1926-1945

PHÁP THUỘC: (1858 - 1945)
CHIẾN TRANH ĐÔNG DƯƠNG:
NAM BẮC: (1954 - 1975)
- Việt Nam Cộng Hòa Tổng Thống:
  1. Ngô Đình Diệm 26/10/1955 - 2/11/1963
  2. Nguyễn Văn Thiệu 1/9/1967 - 21/4/1975
  3. Trần Văn Hương 21/4/1975 - 28/4/1975
  4. Dương Văn Minh 28/4/1975 - 30/4/1975
- Việt Nam Xã Hội Chủ Nghĩa:

VIỆT NAM: (1975 - NAY)

- Danh sách Tổng bí thư Đảng qua các thời kỳ.
- Danh sách Chủ tịch nước qua các thời kỳ.
- Danh sách Thủ tướng chính phủ qua các thời kỳ.

Thống kê

Nếu không tính Hùng Vương là thời kỳ huyền sử còn nhiều nghi vấn, có thể đưa ra các thống kê về vua Việt Nam và các triều đại Việt Nam như sau (không tính các thời Bắc thuộc)[1]:
Về các vua
  • Hoàng đế đầu tiên: Lý Nam Đế (544 - 548) với niên hiệu đầu tiên là Thiên Đức
  • Hoàng đế cuối cùng: Bảo Đại (1925 - 1945)
  • Ở ngôi lâu nhất: Triệu Vũ Vương Triệu Đà: 70 năm (207-137 TCN), Lý Nhân Tông Càn Đức: 56 năm (1072 - 1127), thứ đến Hậu Lê Hiển tông Duy Diêu: 47 năm (1740 - 1786).
  • Ở ngôi ngắn nhất: Tiền Lê Trung Tông Long Việt: 3 ngày (1006), Dục Đức: 3 ngày (1883)
  • Lên ngôi trẻ nhất: Lê Nhân Tông lúc 1 tuổi (1442); Mạc Mậu Hợp lúc 2 tuổi (1562); Lý Cao Tông lúc 3 tuổi; Lý Anh Tông cũng 3 tuổi; Lý Chiêu Hoàng lúc 6 tuổi (1224).
  • Lên ngôi già nhất: Trần Nghệ Tông Phủ, khi 50 tuổi (1370); Triệu Đà khi 50 tuổi (207 TCN)
  • Trường thọ nhất: Bảo Đại 85 tuổi (1913-1997), vua Trần Nghệ Tông 74 tuổi (1321 - 1394). Nếu tính Triệu Đà thì Triệu Đà là vua thọ nhất: 120 tuổi (257-137 TCN) (theo Đại Việt Sử ký Toàn thư). Ngoài ra, nếu tính cả các chúa thì chúa Nguyễn Hoàng thọ hơn Bảo Đại: 89 tuổi (1525 - 1613)
  • Yểu thọ nhất: Hậu Lê Gia Tông Duy Khoái 15 tuổi (1661 - 1675)
  • Nữ vương đầu tiên: Trưng Vương (Trưng Trắc) (vì chỉ xưng vương) (40-43)
  • Nữ hoàng duy nhất: Lý Chiêu Hoàng Phật Kim (1224 - 1225), vợ vua Trần Thái tông Cảnh (1226 - 1258).
  • Vua duy nhất ở ngôi 2 lần: Hậu Lê Thần Tông (1619-1643 và 1649-1662)
Về các triều đại
  • Triều đại tồn tại lâu nhất: nhà Hậu Lê 356 năm (1428 - 1527 và 1533 - 1788).
  • Triều đại tồn tại ngắn nhất: nhà Hồ 8 năm (1400 - 1407).
  • Triều đại truyền nhiều đời vua nhất: nhà Hậu Lê: 27 vua (từ Thái Tổ đến Chiêu Thống), nhà Trần (kể cả Hậu Trần) 14 vua.
  • Triều đại truyền ít đời nhất: nhà Thục 1 vua.
  • Triều đại truyền qua nhiều thế hệ nhất: nhà Hậu Lê 14 đời (từ Thái Tổ Lê Lợi đến Trung Tông Duy Huyên, rồi từ Anh Tông Duy Bang đến Chiêu Thống Duy Kỳ), sau đó là nhà Lý: 9 đời (từ Thái Tổ Công Uẩn đến Chiêu Hoàng Phật Kim).
  • Triều đại xảy ra phế lập, sát hại các vua nhiều nhất: Nhà Lê sơ 6/11 vua.

Thái thượng hoàng

Thái thượng hoàng gọi tắt là thượng hoàng, ngôi vị mang nghĩa là "vua bề trên" trong triều. Tùy từng hoàn cảnh lịch sử, thực quyền của thượng hoàng khác nhau. Thượng hoàng có thể giao toàn quyền cho vua hoặc vẫn nắm quyền chi phối việc triều chính; hoặc có thể thượng hoàng chỉ mang danh nghĩa. Triều đại có nhiều thượng hoàng nhất là nhà Trần với 9 thượng hoàng. Thông thường thượng hoàng là cha vua, nhưng có các trường hợp không phải như vậy: Thượng hoàng Trần Nghệ Tông truyền ngôi cho em là Duệ Tông, Duệ Tông mất lại lập cháu gọi bằng bác là Phế Đế; Thượng hoàng Mạc Thái Tổ truyền ngôi cho con là Thái Tông, Thái Tông mất sớm lại lập cháu nội là Hiến Tông; Thượng hoàng Lê Ý Tông là chú của vua Lê Hiển Tông. Ngoài 7 thượng hoàng nhà Trần từ Trần Thừa tới Nghệ Tông cùng Mạc Thái Tổ, các thượng hoàng còn lại trong lịch sử Việt Nam đều không tự nguyện làm thượng hoàng mà do sự sắp đặt của quyền thần trong triều. Danh sách cụ thể các thượng hoàng trong Lịch sử Việt Nam như sau:
Triều đại Thái thượng hoàng Nắm quyền Ghi chú

Nhà Lý
Lý Huệ Tông
1224-1226
Bị Trần Thủ Độ ép nhường ngôi cho con gái là Lý Chiêu Hoàng lên làm thượng hoàng và đi tu ở chùa Chân Giáo.
Nhà Trần
Trần Thái Tổ
1225-1234
Cha của Trần Thái Tông - vua đầu tiên nhà Trần. Thượng hoàng duy nhất chưa từng làm vua nhưng được tôn làm thượng hoàng do có con làm vua.
Nhà Trần
Trần Thái Tông
1259-1277
Thượng hoàng thời Trần Thánh Tông.
Nhà Trần
Trần Thánh Tông
1278-1293
Thượng hoàng thời Trần Nhân Tông.
Nhà Trần
Trần Nhân Tông
1294-1308
Thượng hoàng thời Trần Anh Tông.
Nhà Trần
Trần Anh Tông
1308-1320
Thượng hoàng thời Trần Minh Tông.
Nhà Trần
Trần Minh Tông
1329-1357
Thượng hoàng thời Trần Hiến Tông, Trần Dụ Tông. Thượng hoàng nắm quyền lâu nhất (29 năm).
Nhà Trần
Trần Nghệ Tông
1372-1394
Thượng hoàng thời Trần Duệ Tông, Trần Phế Đế, Trần Thuận Tông. Thượng hoàng cao tuổi nhất (52 tuổi) và thọ nhất (74 tuổi).
Nhà Trần
Trần Thuận Tông
1398-1399
Thượng hoàng thời Trần Thiếu Đế. Thượng hoàng yểu nhất (22 tuổi).
Nhà Hồ
Hồ Quý Ly
1401-1407
Thượng hoàng thời Hồ Hán Thương.
Nhà Hậu Trần
Giản Định Đế
1409
Thượng hoàng thời Trùng Quang Đế. Thượng hoàng nắm quyền ngắn nhất (4 tháng).
Nhà Mạc
Mạc Thái Tổ
1530-1541
Thượng hoàng thời Mạc Thái Tông và Mạc Hiến Tông.
Nhà Hậu Lê
Lê Thần Tông
1643-1649
Thượng hoàng thời Lê Chân Tông Duy Hưu, sau khi con mất sớm lại làm vua lần thứ hai. Việc này do chúa Trịnh sắp đặt.
Nhà Hậu Lê
Lê Hy Tông
1705-1716
Thượng hoàng thời Lê Dụ Tông.
Nhà Hậu Lê
Lê Dụ Tông
1729-1731
Thượng hoàng thời Hôn Đức Công Lê Duy Phường.
Nhà Hậu Lê
Lê Ý Tông
1740-1758
Thượng hoàng thời Lê Hiển Tông. Thượng hoàng trẻ nhất (22 tuổi).
                                                                                                       Tâm Nghĩa

1/11/2014
Đỗ Đình Tuân
(Sưu Tầm) 

Lại dịch thơ Nguyễn Khuyến 7






Bài 142

Vọng Lão Sơn

Nguyên tác và phiên âm

望老山
Vọng Lão Sơn
老山望望思悠哉
Lão Sơn vọng vọng tứ du tai
絕嵿高寒真可哀
Tuyệt đính cao hàn chân khả ai
碧草方争三寸長
Bích thảo phương tranh tam thốn trưởng
黃花猶見數枝開
Hoàng hoa do kiến sổ chi khai
十分春色真無賴
Thập phần xuân sắc chân vô lại
一片容光不自裁
Nhất phiến dung quang bất tự tài
日暮途長吾且去
Nhật mộ đồ trường ngô thả khứ
明朝相抑棹船來
Minh triêu tương ức trạo thuyền lai


Dịch nghĩa: Trông núi An Lão *

Ngẩng trông núi An Lão lòng những lan man
Đỉnh chót lạnh lùng nghĩ cũng đáng thương
Cỏ xanh đua nhau lớn hai ba tấc
Hoa vàng còn thấy nở một vài cành
Mười phần xuân sắc thật là trơ trẽn
Một tấm dung quang chẳng sửa sang gì
Ngày đã tối đường còn dài ta hãy về đã
Sáng mai nhớ nhau lại chèo thuyền sang.

*Núi An Lão: tức là núi Nguyệt Hằng, ở làng An Lão, huyện Bình Lục, gần làng Yên Đổ quê hương tác giả.

Dịch thơ:

Lão Sơn nhìn ngắm miên man
Ngọn cao rét lạnh nghĩ càng thương thay
Cỏ xanh mấy tấc chen đầy
Hoa vàng lác đác đó đây dăm cành
Sắc xuân trơ trẽn đã đành
Dung quang chẳng biết tự mình làm duyên
Chiều tà tạm biệt núi quen
Sớm mai có nhớ chèo thuyền lại sang.
                                 Đỗ Đình Tuân
                                    (Dịch thơ)

31/10/2014
Đỗ Đình Tuân

Thứ Năm, 30 tháng 10, 2014

Lại dịchthơ Nguyễn Khuyến 6






Bài 158

Đấu xảo ký văn

Nguyên tác và phiên âm

鬥巧記聞
Đấu xảo ký văn
鬥巧長開百物陳
Đấu xảo trường khai bách vật trần
噫何巧也巧而新
Y hà xảo dã xảo nhi tân !
近來谁鑿乾坤孔
Cận lại thùy tạc càn khôn khổng
到此方知宇宙春
Đáo thử phương tri vũ trụ xuân
遠國服装真詭異
Viễn quốc phục trang chân quỷ dị
深林鳥獸絕奇珍
Thâm lâm điểu thú tuyệt kỳ trân
尋常敝邑無他巧
Tầm thường tệ ấp vô tha xảo
聊作冠裳木偶人
Liêu tác quan thường mộc ngẫu nhân

Dịch nghĩa: ghi những điều nghe thấy trong cuộc đấu xảo

Cuộc đấu xảo mở ra trăm thứ được đem trưng bày
Ôi ! Sao khéo thế ? Khéo mà lại mới nữa
Không biết gần đây ai đã khoét trời đất ra thành lỗ ?
Có đến tận đây mới biết cảnh xuân của vu trụ
Nào là cách ăn mặc của các nước phương xa trong rất lạ lung
Nào là chim muông trong rừng sâu rất hiếm có
Xứ tôi tầm thường không có gì khéo cả
Gọi là tạc pho tượng gỗ có đủ mũ xiêm đem ra trưng bày vậy.

Dịch thơ:


Trưng bày đấu xảo mở ra
Ôi sao rõ khéo, thật là mới thay
Khoét trời đất thủng ai hay
Cảnh xuân vũ trụ đến đây mới từng
Nước xa quần áo lạ lùng
Rừng sâu quý hiếm chim muông đủ loài
Xứ ta ít khéo thế này
Vài pho tượng gỗ trưng bày vậy thôi ?

                               Đỗ Đình Tuân
                                 (Dịch thơ)

31/10/2014
Đỗ Đình Tuân

ĐẾM TIỀN

Ông ngồi giương kính đếm tiền Đồng tiền mỏng thế mà liền với xương Tiền này là khoản tiền lương Là tiền năm tháng chiến trường cho ta ...